Đạo Phật Ngày Nay

Chương 1: Thiền: Phát triển hạnh phúc, sức khỏe và kinh tế xã hội

 

 CHƯƠNG 1: THIỀN: PHÁT TRIỂN HẠNH PHÚC, SỨC KHỎE VÀ KINH TẾ - XÃ HỘI

Vào năm 2007, viện quốc gia về y tế National Institute of Health, thuộc chính phủ Hoa Kỳ, tài trợ một chương trình khảo cứu rộng lớn về số người thực hành Thiền tại Mỹ. Hai nhà nghiên cứu Barnes và Bloom,[1] thuộc phân khoa thống kê sức khỏe của cơ quan này, đã làm một cuộc nghiên cứu rộng lớn về vấn đề thực hành Thiền tại Hoa Kỳ và đã công bố kết quả vào năm 2008. 

20 TRIỆU NGƯỜI MỸ THỰC HÀNH THIỀN VÀO NĂM 2007

Bản tường trình kết quả cho biết vào năm 2007 có 20 triệu người lớn và trẻ em Hoa Kỳ thực hành Thiền để chữa nhiều thứ bệnh tật khác nhau như các chứng trầm cảm, căng thẳng, mất ngủ và để giảm các hội chứng tiêu cực về thể chất hay tâm thần của các bệnh như tim mạch, ung thư và AIDS (SIDA). Thiền cũng được thực hành để phát triển sức khỏe toàn diện. Bản tường trình đã nói rõ như sau:

Thiền đang được biết đến một cách rộng rãi như là một thứ thực hành bổ sung cho các phương thức trị liệu y khoa truyền thống… Những lý thuyết về Thiền Đông phương trong đó có tâm lý học Phật giáo. Chữ Phật có nghĩa là bậc tỉnh thức và những người hành Thiền được xem là những nhà khoa học đầu tiên, trên 2.500 năm trước đây, đã mô tả chi tiết về kinh nghiệm nội tâm. Những kiến thức trong tâm lý học Phật giáo là do những phân tích quy nạp từ một người có thật trong lịch sử đó là Phật Thích Ca”.

Căn cứ vào 16 tài liệu[2] nghiên cứu khoa học về Thiền nghiêm túc của các nhà khoa học về tâm lý và thần kinh học, cơ quan chuyên trách về chữa trị theo ngoại khoa mà họ gọi là phương pháp trị liệu bổ xung và chọn lựa thay thế (complementary and alternative medicine, CAM) thuộc Viện Quốc Gia Y Tế Hoa Kỳ nhấn mạnh đến sự lợi ích của thực hành Thiền trong lãnh vực chữa trị bệnh tật và phát triển sức khỏe và nói rõ Thiền là một phương pháp thực hành quan trọng của Phật giáo như Thiền chánh niệm, chú tâm vào hơi thở cũng như các cảm giác và hoạt động của thân thể. Người thực hành Thiền Phật giáo phát triển khả năng chú ý và thấy biết những gì đang có mặt mà không bị dính mắc vào các phản ứng ưa hay ghét xuất hiện và điều này là một yếu tố rất quan trọng trong đời sống. Ngoài ra cũng có các loại thiền khác được thực hành là Thiền niệm chú (Transcendental Meditation, TM) đọc thầm và lập đi lập lại một âm thanh, một chữ hay một câu, Thiền chánh niệm giải trừ căng thẳng và Thiền thư dãn.                                                                                                            

Bản tường trình cũng căn cứ vào các cuộc nghiên cứu y học nói rõ về lợi ích của Thiền là làm cho hệ giao cảm (liên hệ đến tạo ra căng thẳng) giảm hoạt động và hệ đối giao cảm (liên hệ đến giải trừ căng thẳng) gia tăng hoạt động. Ngoài ra, qua nhiều cuộc nghiên cứu thần kinh học tinh vi, cho thấy Thiền còn làm cho bộ não thay đổi rất tốt đẹp như giúp gia tăng sự chú ý cũng như điều hành cảm xúc. Chính viện quốc gia về y tế Hoa Kỳ, National Institute of Health, cũng tài trợ cho các dự án nghiên cứu về:

• Thiền giúp những người chăm sóc người cao niên giảm căng thẳng,

• Thiền làm giảm chứng bừng nóng (hot flashes) nơi người phụ nữ hậu mãn kinh,

• Thiền làm giảm chứng đau lưng mãn tính,

• Thiền giúp sự gia tăng các khả năng liên hệ với sự chú ý như tỉnh táo, tập trung và biết cách định thứ tự ưu tiên công việc làm, và

• Thiền giúp giảm các hội chứng của bệnh hen suyễn.

NHỮNG LỢI ÍCH KHI THỰC HÀNH THIỀN

Các cuộc nghiên cứu quy mô tại Hoa Kỳ cho thấy Thiền đã được nhiều thành phần dân chúng thực hành từ già đến trẻ, từ các giáo sư đại học đến những em học sinh, từ những cảnh sát viên công lộ đến những phi công hay những người làm việc trong Lầu Năm Góc của bộ Quốc Phòng Hoa Kỳ do sự lợi ích cụ thể Thiền mang lại cho họ. 

Trên hai thập niên qua, rất nhiều cuộc nghiên cứu khoa học đã chứng mình thực hành Thiền vốn rất quan trong cho mỗi người vì Thiền đem lại nhiều lợi ích lớn lao trong nhiều lãnh vực:

1. Thiền gia tăng độ dày của vùng não chú ý.[3]

2. Thiền làm cho khả năng tập trung và chú ý gia tăng.[4]

3. Thiền làm tăng khả năng người quân nhân khi hành quân và giúp họ gia tăng khả năng chịu đựng.[5]

4. Thiền giúp gia tăng trí nhớ.[6]

5. Thiền giúp gia tăng khả năng nội quán để giảm lo âu và gia tăng sức khỏe.[7]

6. Thiền làm cho chất xám trong não dày hơn.[8]

7. Thiền làm cho hệ miễn nhiễm hoạt động tốt hơn.[9]

8. Thiền làm giảm đau nhức.[10]

9. Thiền làm giảm viêm ở trong tế bào con người.[11]

10. Thiền làm giảm hội chứng hiếu động khiếm khuyết chú ý hiếu động ADHD.[12] 

11. Thiền giúp gia tăng sự gần gũi, chấp nhận lẫn nhau cùng sự độc lập trong mối tương quan giữa vợ chồng.[13]

12. Thiền giúp giảm cảm giác cô đơn.[14]

13. Thiền làm cho những cuộc nói chuyện và trao đổi tin tức giữa những người đang yêu nhau gia tăng phẩm chất.[15] 

14. Thiền làm gia tăng sự hài lòng của cha mẹ có con cái bị khuyết tật và giúp họ giảm căng thẳng.[16]

15. Thiền làm giảm hội chứng lo âu nơi trẻ em.[17]

16. Thiền làm gia tăng các cảm xúc tích cực.[18]

17. Thiền giúp cho con người điều hành cảm xúc mình tốt đẹp hơn nên có đời sống thoải mái hơn.[19]

18. Thiền làm giảm căng thẳng nên giúp giải trừ được nhiều bệnh tật.[20]

19. Thiền làm cho con người gia tăng tình thương đối với tha nhân làm gia tăng sự cảm thông trong xã hội, v.v…[21]

SỰ BÙNG PHÁT VỀ THIỀN CHÁNH NIỆM TẠI HOA KỲ

Tại Hoa Kỳ, một quốc gia ưa chuộng tánh cách thực dụng của Thiền, Thiền hầu như đi vào trong tất cả mọi ngành sinh hoạt nên có các chương trình thiền cho học sinh mẫu giáo, học sinh tiểu học, học sinh trung học và sinh viên đại học. Các thầy dạy các lớp tiểu học, trung học, đại học cũng đi học Thiền và hướng dẫn Thiền cho học trò mình. Các chương trình Thiền hướng dẫn cho doanh nhân, những người điều hành công ty, xí nghiệp hay các cơ sở thương mại trở thành những chương trình thường xuyên, có định kỳ trên tầm mức quốc gia. Thiền có mặt trong các chương trình chữa trị bệnh tật về thể chất và tâm thần. Thiền cũng được hướng dẫn cho một số các binh sĩ và sĩ quan thuộc các binh chủng hải, lục, không quân và tình báo quân đội thực hành trước khi họ xuất quân và sau khi họ hoàn thành nhiệm vụ trở về.

Để cung ứng cho nhu cầu lớn lao về thực hành Thiền này, các tổ chức dạy Thiền xuất hiện khắp nơi và quan trọng hơn hết là các đại học nổi tiếng tại Hoa Kỳ và các chuyên viên nghiên cứu nhận được hàng trăm triệu mỹ kim trong các thập niên qua để thực hành những cuộc nghiên cứu về Thiền, ứng dụng Thiền trong các lãnh vực tâm lý học, thần kinh học và cả giảng dạy về lý thuyết cùng hướng dẫn Thiền tập. Đặc biệt rất nhiều bệnh viện đã có các chương trình thiền để giúp cho bệnh nhân gia tăng phẩm chất đời sống, giảm các hội chứng bệnh tật và chóng phục hồi như:

- Trung tâm bệnh viện Do thái (The Jewish Hospital Medical Center),

- Trung tâm y khoa California Pacific Medical Center,

- Trung tâm chữa trị ung thư bang Arizona,

- Đại học California Sciences, San Diego,

- Trung tâm chữa trị ung thư “The Dorcy Cancer Center” bang Colorado,

- Bệnh viện Northwestern Memorial Hospital, Chicago chuyên chữa trị bệnh Parkinson,

- Bệnh viện Do Thái Beth Israel Deaconess Medical Center, Boston, Massachusetts,

- Trung tâm chữa trị ung thư trẻ em tại Đại học Hassenfeld Children’s Cancer Center,

- Trung tâm y khoa Wake Forest Baptist Medical Center, Winston-Salem, bang North Carolina,

-  Trung tâm chữa trị ung thư Đại học Texas MD, ở thành phố Houston, bang Texas,

Cùng với hàng trăm trung tâm y khoa và bệnh viện khác có các chương trình Thiền cho các bệnh nhân.

Nhiều viện đại học có tầm mức quốc gia và quốc tế cũng có chương trình nghiên cứu về Thiền, ứng dụng Thiền trong việc chữa trị bệnh tật và phát triển toàn diện đời sống con người. Chúng ta có thể lấy ví dụ chương trình dạy thiền trong đại học ở bang California thuộc Los Angeles UCLA. Trường có một trung tâm nghiên cứu về Thiền chánh niệm Mindful Awareness Research Center với mục đích hướng dẫn mọi người thực hành Thiền suốt đời để phát triển hạnh phúc và sức khỏe cùng xây dựng một xã hội có tình thương.[22]

THIỀN PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN THÂN TÂM

Bác sĩ Daniel Siegel, vị đồng giám đốc sáng lập trung tâm Thiền chánh niệm tại viện đại học UCLA, là giáo sư môn phân tâm học lâm sàng, giám đốc điều hành trung tâm phát triển con người, Center for Human Development, và cũng là chủ biên của tập san chuyên nghiệp về thần kinh sinh vật của trung tâm văn hóa, não bộ và phát triển Center for Culture, Brain & Development  của viện đại học UCLA. Những điều nói trên cho chúng ta thấy ngành đại học Hoa Kỳ đã đánh giá rất cao về khả năng Thiền chánh niệm giúp con người giải quyết được rất nhiều vấn đề do căng thẳng làm phát sinh.

Những cuộc nghiên cứu về lợi ích của Thiền trong phạm vi y tế, giáo dục, xã hội nói trên đã giải thích lý do tại sao chính phủ Hoa Kỳ, các nhà khoa học và dân chúng ủng hộ, tài trợ, quảng bá và tham gia thực hành thiền. Ngoài ra, về sự lợi ích riêng tự cho mỗi người khi thực hành Thiền, giáo sư  Siegel[23] nghiên cứu về Thiền chánh niệm và thấy Thiền  kết hợp các cấu trúc khác nhau trong bộ  não cùng với các chức năng khác nhau thành một một vùng hoạt động hòa hợp lớn hơn. Vùng lớn hơn này liên kết hoạt động của nhiều thành phần cách xa nhau trong bộ não cùng trong thân thể chúng ta và tạo ra sự phối hợp và quân bình chức năng, như làm cho cảm xúc thành êm dịu hay có sự cảm thông với người khác khi giao tiếp.

Chuyên gia nghiên cứu thần kinh học Brefczynski-Lewis và các đồng nghiệp nổi tiếng như các giáo sư Davidson, Lutz, Levinson và Schaefer[24] tìm hiểu về Thiền ảnh hưởng tốt đẹp đến sự phát triển bộ não đã định nghĩa Thiền như sau:

Thiền là một tập hợp các phương pháp huấn luyện tinh thần nhằm giúp cho người thực hành quen thuộc với những loại thực hành khác nhau. Một trong các cách thực hành căn bản nhất của thiền là thiền chú ý mà người thực hành thiền là mắt họ chỉ chú ý thấy một vật nhỏ hay chỉ chú ý vào hơi thở…

Theo tiếng Tây Tạng, thiền là Gom, có nghĩa là “làm quen hay có thói quen”. Theo tiếng Pali, một ngôn ngữ đã có từ 2.600 năm và  ghi chép các kinh điển Phật giáo vào thời kỳ sớm nhất, chữ thiền là Bhavana, có nghĩa là “vun trồng” như trong trồng trọt hoa màu. Ngay trong các truyền thống xã hội cổ xưa, thiền không được xem có tính cách một loại thần thông hay kỳ bí – thiền chỉ là sự huấn luyện tinh thần”.

Đạo Phật thường dùng chữ Thiền chánh niệm để nói về sự huấn luyện và thực hành Thiền. Ngày nay các nhà khoa học cũng dùng danh từ này như tiến sĩ Kabat-Zinn đã định nghĩa Thiền chánh niệm là “thực hành chú ý theo cách riêng biệt: có mục đích, ngay hiện tại và không phê phán”.[25]

Một trong kết quả hiệu nghiệm của Thiền là phát triển thông minh cảm xúc mà người cha đẻ môn này là hai nhà tâm lý học Peter Salovey and John D. Mayer[26] đã định nghĩa thông minh cảm xúc như sau:

1. Khả năng theo dõi về sự thấy biết và cảm xúc của mình,

2. Khả năng phân biệt được chúng, và

3. Khả năng dùng những sự thấy biết đó để hướng dẫn cho mình cách suy tư và hành động tốt đẹp.

Từ nền tảng trên mà giáo sư tâm lý học Daniel Goleman đã nghiên cứu sâu xa và phát triển rộng rãi về sự ích lợi của thông minh cảm xúc và cho thấy, để thành công trong đời sống,  thông minh cảm xúc còn quan trọng hơn là thông minh trí tuệ. Thông minh cảm xúc phải học mới biết nên ai cũng có thể học được để phát triển thông minh cảm xúc hầu thành công hơn trong công ăn việc làm và tương quan xã hội.

Trong tác phẩm về thông minh cảm xúc quan trọng hơn thông minh trí tuệ[27], giáo sư Goleman cho thấy thông minh cảm xúc bao gồm năm phạm vi như sau:

- Sự tự nhận biết hay tự tri là sự hiểu biết về trạng thái các nội tạng trong cơ thể của chính mình, những điều mình ưa thích và trực giác.

- Sự tự điều hành: Làm cho các hoạt động trong thân và tâm, những thúc đẩy và năng lượng của mình được tốt đẹp.

- Động viên: Năng lực hướng dẫn hay làm cho dễ dàng đạt được các mục tiêu mình hướng đến.

- Cảm thông: Nhận biết cảm xúc của người khác, nhu cầu của họ, và

- Có kỹ năng trong tương quan xã hội: Rất giỏi về kỹ năng giao tiếp trong xã hội để làm phát sinh những đáp ứng theo ý mình mong muốn.

Năm khả năng nói trên thuộc thông minh cảm xúc của những người thành công hàng đầu trong mọi ngành nghề. Giáo sư Goleman cũng nhấn mạnh những cuộc nghiên cứu[28] cho thấy thông minh cảm xúc quan trọng  gấp đôi thông minh trí tuệ để giúp cho nhiều người thành công lớn lao.

THIỀN ĐÓNG GÓP VÀO PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI

Diễn đàn Kinh tế Thế giới, World Economic Forum hay WEF, ở Davos, Thụy Sĩ, từ ngày 22 tới ngày 25 tháng Giêng năm 2014 được hầu như tất cả các đài truyền hình và báo chí khắp nơi loan tải tin tức và hình ảnh. Hơn 2.500 các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, chính quyền, xã hội dân sự và các vị chuyên gia và học giả tham gia Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm nay tại Davos, Thụy Sĩ để thảo luận về những khó khăn mà thế giới đang phải đối diện. Có trên 40 vị nguyên thủ quốc gia ghi tên tham dự trong đó có các vị thủ tướng Australia, Nhật Bản, Vương quốc Anh, và các Tổng thống Mexico, Nam Triều Tiên, Brazil v.v...

Diễn đàn Kinh tế Thế giới 2014,  là một hội nghị kinh tế quan trọng có tầm mức toàn cần với chủ đề “Tái định hình thế giới: các hệ quả về xã hội, chính trị và kinh doanh”, tập trung thảo luận bốn nội dung chính:

- Kiến tạo những giá trị và mô hình kinh doanh mới thích nghi với sự biến chuyển của khoa học công nghệ,

- Định hình quá trình chuyển đổi kinh tế hướng tới phát triển bền vững,

-  Định hình quá trình chuyển đổi xã hội, và

- Định hình quá trình thay đổi trên toàn cầu hướng tới một thế giới có dân số bảy tỷ người.

Thảo luận và nghe thảo luận những đề tài nói trên có thể làm cho nhiều người nhức đầu. Tờ báo thông tin về thương mãi HRGrapevine[29] cho rằng:

Chắc có khá nhiều căng thẳng tại Diễn Đàn Kinh Tế Thế Giới ở Davos. Vậy làm cách nào những người tham dự có thể thư dãn được sau một ngày tham dự thảo luận các vấn đề như kinh tế thế giới hay hòa bình ở Trung Đông?

Người ta đã tìm ra giải pháp: Goldie Hawn! Tờ báo nói trên trình bày tiếp:

Nữ minh tinh thắng giải Oscar chủ tọa một nhóm thuyết trình về Thiền – một phương pháp của đạo Phật – mà bà ca ngợi về những lợi ích đem lại như làm giảm đau, đề kháng lại cúm và giúp trẻ em tự kiềm chế”.

Bài tường thuật cũng nói về ý muốn của bà Hawn là “đem con người trở về lại trong lớp học”. Chính bà thành lập The Hawn Foundation với mục đích cho các em học sinh thực hành thiền trong lớp học với mục đích xây dựng một xã hội có sức chịu đựng mạnh mẽ và  đoàn kết. Muốn thành công về điều này thì các trẻ em cần phải được hướng dẫn thực hành Thiền sớm lúc còn nhỏ.

Tờ báo tài chính Finance thì cho rằng những đề tài thảo luận về phát triển kinh tế, chính trị và hậu quả xã hội nói trên tuy rất quan trọng nhưng tin tức nổi bật nhất mà nhiều người tham dự hội nghị và những người theo dõi bên ngoài chú ý là tin về minh tinh màn bạc nổi tiếng “Goldie Hawn mời gọi các nhà tỷ phú và các vị lãnh đạo thế giới thực hành Thiền tại Davos”.[30] Ngoài nụ cười và nhân dáng vui tươi, nữ minh tinh Goldie Hawn, đã từng chiếm giải Oscar trong ngành phim ảnh Hoa Kỳ, còn là một người hướng dẫn thiền và tổ chức thiền dạy cho các học sinh mẫu giáo, tiểu học và trung học.

VỊ THẦY TU PHẬT GIÁO HƯỚNG DẪN THIỀN TẠI DIỄN ĐÀN KINH TẾ THẾ GIỚI

Tờ báo nói trên cho biết những nhà lãnh đạo chính trị và các chuyên gia nhiều ngành học thuật, thuộc các phái đoàn của các nước tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới, sau các phiên  hội thảo khá căng thẳng và mệt mỏi có thể ghi danh tham dự chương trình Thiền. Do thiếu chỗ nên nhiều người tham dự ngồi Thiền trên sàn nhà và họ cũng được nghe về những lợi ích của thực hành Thiền làm gia tăng sức khỏe.

Trước hết, những người tham dự được một vị thầy tu  Phật giáo Ricard Matthieu, người đã được mệnh danh là người hạnh phúc nhất thế giới, trong bộ áo màu nâu và vàng, hướng dẫn Thiền để làm cho tâm lắng dịu. Sau đó, giáo sư Richard Davidson, chuyên gia nghiên cứu thần kinh học thượng thặng thuộc viện đại học University of Wisconsin, người được tờ tuần báo Time ở Hoa Kỳ chọn là một trong một trăm ảnh hưởng lớn lao đến nhân loại vào năm 2006, trình bày các cuộc nghiên cứu về thần kinh học cho thấy thiền làm cho hệ miễn nhiễm gia tăng hoạt động cũng như giúp cho con người giảm bị đau nhức. Những trẻ em thưc hành Thiền sớm khi còn nhỏ thì có nhiều khả năng tự chế và về sau có đời sống lành mạnh, đạo đức và ít phạm tội khi lớn lên.

Nữ minh tinh  Hawn trình bày về chương trình Thiền cho học sinh cho biết chương trình này được thành hình sau cuộc tấn công của những kẻ khủng bố tiêu hủy hai tòa cao ốc làm trụ sở cho các cơ quan thương mại thế giới ở Hoa Kỳ vào ngày 11 tháng 9 năm 2001 vì bà đã “ý thức được thế giới đã hoàn toàn thay đổi và các con em của chúng ta sẽ thừa kế một thế giới mà tôi nghĩ là các em không có phương tiện gì để giải quyết những khó khăn” nên đã quyết định giúp cho các em phương pháp làm gia tăng sức mạnh tinh thần.

Tổ chức của bà đã giới thiệu cách thực hành thiền đến các trường học xuyên  năm lục địa và nhờ thực hành thiền mà đời sống các em học sinh nở rộ.

Tờ Finance tường thuật lời nữ minh tinh Hawn nói với các nhà lãnh đạo thế giới là Davos phải quan tâm đến xã hội và đến sự tương giao giữa con người với nhau và được nhiều tiếng vổ tay tán thưởng:

Chúng ta cần phải tạo ra sự thư thái, chúng ta phải cùng lắng nghe nhau. Chúng ta phải cùng chung chăm sóc sâu xa  xã hội của chúng ta một cách toàn diện. Nếu không, chúng ta sẽ tạo ra một thế giới không xứng đáng để sống trong đó”.

Các nhà lãnh đạo kinh tế, chính trị, văn hóa hay xã hội ở nhiều quốc gia có quan tâm nhiều hay ít đến lời nói trên tùy theo mỗi người nhưng có thể đa số điều quan tâm đến dự đoán của viện đại học Harvard về cái giá bệnh tật do căng thẳng làm phát sinh sẽ làm cho kinh tế toàn cầu hao tổn  đến 16 ngàn tỷ mỹ kim trong vòng 20 năm tới. Thiền là một dụng cụ họ có trong tay để làm giảm tối đa sự hao tổn này đồng thời đem lại rất nhiều lợi lạc khác cho các công ty thương mại và các chính phủ khắp nơi trên thế giới.

LÝ DO NHỮNG ĐẠI CÔNG TY TÂY PHƯƠNG ƯA CHUỘNG THIỀN

Từ lâu, các đại công ty đã biết có sự liên hệ giữa thiền, sức khỏe và năng xuất nhân viên. Các cuộc nghiên cứu cho thấy thiền giúp con người giảm căng thẳng và làm gia tăng sức bền bĩ.  Căng thẳng làm cho các công ty hao tốn rất nhiều tiền bạc. Viện nghiên cứu căng thẳng American Institute of Stress (www.stress.org) dự đoán mỗi năm căng thẳng làm cho các công ty Hoa Kỳ mất từ 50 đến 150 tỷ mỹ kim.

Các nhà nghiên cứu Sauter, Murphy và Hurrell[31], vào năm 1990, đã trưng bằng chứng về những thiệt hại do căng thẳng gây ra cho các xí nghiệp: 

• 42% nhân viên cho biết căng thẳng làm gia tăng sự sai sót  trong công việc.

• 32% nhân viên cho rằng căng thẳng làm gia tăng những sự cãi nhau giữa các đồng nghiệp.

• 28% nhân viên bị bịnh vì căng thẳng.

• 26% nhân viên cho rằng căng thẳng gây ra sự vắng mặt nơi sở làm.

• 63% nhân viên cho biết đời sống cá nhân họ bị ảnh hưởng bởi căng thẳng trong công việc làm.

• 60% nhân viên cho rằng công việc làm của họ ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tâm thần của họ.

14 năm sau, năm 2004, có đến 75% nhân viên tin rằng những người đi làm việc bị căng thẳng nhiều hơn thế hệ nhân viên trước đây (12 năm trước). Đến năm 2014, với nền kinh tế toàn cầu tăng giảm thất thường như hiện nay, thì mức độ căng thẳng từ chủ nhân đến công nhân lại càng tăng hơn nữa.

THIỀN LÀ VIÊN THUỐC THẦN CHỮA CHỨNG CĂNG THẲNG

Do đó, các đại công ty nhiều nơi trên thế giới đã đem Thiền vào chỗ làm việc. Để biết rõ sinh hoạt Thiền của các đại công ty Hoa Kỳ ra sao, chúng ta thử tìm hiểu chương trình Thiền ở Công ty General Mills, được xem như là một tổ chức thực hành tâm linh tập thể,  là một trong các xí nghiệp có chương trình thực hành chánh niệm tinh vi nhất với các chương trình nghiên cứu công phu. Một chương trình là lãnh đạo có chánh niệm Mindful Leadership, trong đó có sự phối hợp thiền Phật giáo và yoga nhẹ cùng với thảo luận, để làm cho tâm lắng dịu hầu đưa đến kết quả là giúp cho tâm những người điều hành lắng dịu hơn. Nhờ đó  họ ít bị căng thẳng hơn nên năng xuất công việc cao hơn và khả năng lãnh đạo tốt hơn. Tóm lại, công ty thu nhiều lợi hơn, lãnh đạo thành công hơn và công nhân thì gia tăng hạnh phúc và tiền lương.

Công ty General Mills, sản xuất các thực phẩm nổi tiếng là ngũ cốc Cheerios ăn sáng, kem lạnh loại thật ngon Häagen-Dazs, có 3.000 nhân viên làm việc trong nhiều lãnh vực từ sản xuất, chào hàng, phân phối ra thị trường, kiện tụng, điều hành và sát nhập các công ty. Những nhân viên nơi đây đa số là người Mỹ trắng, trung lưu, ăn bận xuề xòa và chăm chỉ làm việc. Công ty General Mills có một văn hóa xí nghiệp đặc biệt:

- Sáng thứ ba, vài chục nhân viên cấp cao của công ty ngồi thiền chung yên lặng trên gối thiền để un đúc quyết tâm cho công việc trong tuần. 

- Buổi chiều hôm đó có độ 50 nhân viên cấp cao đứng trên một chân theo thế tập yoga.

- Mỗi tòa nhà trong khu vực công ty đều có phòng ngồi thiền với các gối thiền và thảm tập yoga để cho các nhân viên ngồi thiền vài phút cho tâm lắng dịu lại sau các phiên họp.

Nhà biên tập David Gelles của tờ Finance nói trên cho biết đây không phải là một sinh hoạt cho có hay thời thượng. Nhân viên công ty GeneralMills đã thực hành thiền và yoga trong 7 năm qua, mà theo bà Marturano, phó giám đốc chuyên trách về giao tế dân sự  và phó giám đốc điều hành văn phòng luật sư của công ty, người đã khai sinh chương trình thiền này, nhấn mạnh mục đích chương trình hướng đến:

Đây là để huấn luyện tâm bạn gia tăng khả năng tập trung, thấy biết rõ ràng, tâm có khoảng trống cho sự sáng tạo và để cảm nhận sự kết hợp với người khác. Lòng từ bi cho chính mình, cho mọi người chung quanh mình – bạn đồng nghiệp, khách hàng – đó là mục đích của sự huấn luyện”.

Các nhân viên lãnh đạo General Mills được tạp chí về lãnh đạo xuất sắc Leadership Excellence đánh giá là số 1 vào năm 2011, vượt lên 13 bậc so với năm 2010 ở vào vị trí thứ 14. Do đó, chúng ta không ngạc nhiên khi thấy hiện nay có đến 25% các đại công ty Hoa Kỳ có các chương trình Thiền chánh niệm giảm căng thẳng.

ĐẠO PHẬT ĐANG GIÚP CHO CÁC NƯỚC TƯ BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ

Như vậy, Thiền đã chữa trị hữu hiệu chứng căng thẳng, vốn là một trong các chứng bệnh trầm kha của nền kinh tế các nước tư bản kỹ nghệ mà còn đóng góp vào việc làm cho gia tăng lợi nhuận của các công ty. Nhà biên soạn Schumpeter, trong tuần san kinh tế-chính trị the Economist phát hành khắp thế giới, số ngày 16 tháng 11, năm 2013, trình bày đó là nguyên nhân sâu xa tại sao tư bản Tây phương cần đến Thiền huyền bí Đông phương. Ông nêu ra một sự kiện quan trọng ở các nước tư bản kỹ nghệ hiện nay:

Hiện nay đạo đức Phật giáo giúp cho nền tư bản tiếp tục đi tới. Những người đạo Tin Lành nhấn mạnh đến sự tính toán duy lý và sự tự chế. Những người Phật tử nhấn mạnh đến sự quan trọng của “chánh niệm” – rút ra khỏi cảnh ồn ào huyên náo để dành thì giờ thư dãn và thực hành thiền. Trong thế giới của các công ty hiện nay, bạn sẽ nghe nói nhiều về chánh niệm hơn là về tự chế”.

Không phải chờ đến Diễn đàn Kinh tế Thế giới Davos 2014 các đại công ty mới biết đến thiền. Nhà biên tập David Gelles[32] trong tờ báo về tài chính Financial Times vào năm 2012 đã liệt kê các đại công ty hàng đầu tại Hoa Kỳ có chương trình thực hành Thiền chánh niệm cho nhân viên của họ:

1. Công ty Google lập ra chương trình hướng về nội tâm “Search Inside Yourself” để hướng dẫn thực hành chánh niệm cho 1.000 nhân viên của mình.

2. Vùng thung lũng điện tử Silicon Valley ở bang California là cái nôi của thực hành thiền. Hàng năm nơi đây có hội nghị trí tuệ Wisdom. 2.0 quy tụ hàng ngàn chuyên viên vi tính đến tham dự từ các đại công ty có tầm mức quốc tế như Facebook, Twister và Linkedln.

3. Hãng bảo hiểm sức khỏe có tầm mức quốc gia Aetna Hoa Kỳ đã có chương trình thiền chánh niệm và yoga cho các nhân viên của mình. Giám đốc điều hành là ông Mark Bertoloni cũng là một thiền giả. Sau khi thu hút 3.500 nhân viên của hãng vào chương trình thực hành thiền, năm nay Aetna bắt đầu cung cấp các dịch vụ thiền và yoga cho khách hàng tại nơi họ làm việc. Các xí nghiệp thấy họ có lời khi cho nhân viện thực hành thiền chánh niệm giúp giảm phí tổn y tế.

4. Các nhân viên điều hành cao cấp General Mills tham dự huấn luyện chánh niệm và thấy kết quả rất tốt cho họ.

5. Hệ thống bán lẻ Target trên toàn nước Mỹ ở bang Minneapolis thành lập nhóm “người buôn bán thực hành thiền” vào năm 2010 và quy tụ 500 hội viên sinh hoạt thiền 1 lần mỗi tuần vào giờ ăn trưa. Họ ngồi thiền với mục đích làm phát sinh “Hạnh phúc, khỏe mạnh, dấn thân để tạo nên môi trường thật tốt đẹp cho công việc làm”.

6. Công ty xay cà phê Green Mountain Coffee Roasters có chương trình thiền nguyên một ngày trong mỗi tháng cho các nhân viên và gia đình của họ cùng với thân hữu và những người trong cộng đồng. Chương trình này được một thiền sư Phật giáo Mỹ là Shinzen Young, đệ tử của vị Hòa thượng Thiên Ân đến từ Việt Nam, hướng dẫn.

7. Ở Anh Quốc, ông James Muthana quản trị chương trình YogaAt.com ở Luân Đôn dạy yoga và thiền cho các công ty khách hàng gồm có First Direct, Taj Hotels và West Ham United football club. Lý do là các công ty này muốn giữ nhân viên làm việc cho họ là do “thế giới hiện nay có nhiều bất ổn. Các công ty nhận biết mình không đủ sức hấp dẫn những tài năng mới đến với họ nên họ phải lưu lại người tài và chăm sóc những người tài”. 

CÁC VIỆN ĐẠI HỌC, C BỆNH VIỆN TẦM MỨC QUỐC TẾ VÀ TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ THIỀN CHÁNH NIỆM  

                                                                                                 

Số lượng các cuộc nghiên cứu về thực hành Thiền chánh niệm gia tăng gấp bội từ năm 1980 đến năm 2012. Từ Mindfulness Research Guide – Informing Mindfulness Research and Practice.[33]

Hiện nay có rất nhiều trường đại học và trung tâm nghiên cứu về Thiền chánh niệm cùng cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu thực hành Thiền chánh niệm cho dân chúng Hoa Kỳ trong đó có các trường đại học nổi tiếng như Harvard hay Yale cũng như các bệnh viện lớn như Mayo Clinic hay bệnh viện toàn khoa Massachussetts:[34]

• Association for Mindfulness in Education.

• Atlanta Mindfulness Institute.

• Brown University Britton Lab & Contemplative Studies Initiative.

• Center for Contemplative Mind in Society.

• Center for Mindful Eating.

• Center for Mindfulness Research and Practice at Bangor University.

• Contemplative Science Lab and Metro Area Research Group on Awareness and Meditation.

• Duke Integrative Medicine & Mindfulness, Stress, and Health Lab.

• EMindful Evidence-Based Mind Body Wellness.

• Empower Shakti International.

• Emory University Collaborative for Contemplative Studies.

• Exeter Mindfulness Network.                    

• Garrison Institute CARE for Teachers.

• George Mason University.

• The Hawn Foundation MindUp Program.                    

• Harvard Medical School Osher Research Center.

• Harvard Medical School Cognitive, Affective, and Contemplative Neurosciences Lab.

• The Inner Resilience Program.

• InsightLA.

• Institute for Meditation and Psychotherapy.

• Institute for Mindfulness-Based Approaches.

• Jefferson University Hospitals Mindfulness Institute.

• Kent State University Self, Health, and Emotion Lab.

• Lifespan Learning Institute.

• Massachusetts General Hospital Benson-Henry Institute for Mind Body Medicine & Center for Anxiety and Traumatic Stress.

Disorders                     

• Massachusetts Institute of Technology Medical.

• Mayo Clinic.

• Meditation in Action.

• MiCBT Institute.

• Mind and Life Institute.

• Mind Body Awareness Project.

• Mind Fitness Training Institute.

• Mindful Living Center.

• Mindful Schools.

• Mindfulness Based Relapse Prevention.                    

• Mindfulness Center for Healthy Living.

• Mindfulness in Schools Project.

• Mindfulness Practice Center at the University of Missouri.

• University of Vermont Mind-Body Wellness Program.

• Mindfulness Training Institute of Washington.

• Mindsight Institute.

• National Center for Complimentary & Alternative Medicine.

• NYU Contemplative Sciences Lab on Awareness and Meditation.

• Oregon Health and Science University.

• Oxford Mindfulness Centre.

• Palo Alto University.

• Penn Program for Mindfulness.

• Penn State Prevention Research Center PEACE program and CARE program.

• Roosevelt University.

• Santa Barbara Institute for Consciousness Studies.

• Seattle Pacific University Lustyk Lab.

• Society for Clinical Mindfulness and Meditation.

• Stanford Center for Integrative Medicine  & Stanford School of Medicine Project Compassion & Stanford Center on Stress and Health.

• Still Quiet Place.

• The Insight Center, P.C.

• The Mindfulness Center.

• University of California, Davis Center for Mind and Brain.

• University of California, Los Angeles Mindful Awareness Research Center (MARC) [link] & Cousins Center for Psychoneuroimmunology.                      

• University of California, San Diego Center for Mindfulness.

• University of California, San Francisco Osher Center for Integrative Medicine [link] and Department of Psychiatry.

• University of Massachusetts Medical School Center for Mindfulness [link] & the Stress Reduction Program  & OASIS & Roemer Lab.

• University of Miami Mind-Body Research Consortium  & Jha Lab.

• University of Minnesota Center for Spirituality and Healing.

• University of North Carolina at Chapel Hill Integrative Medicine.

• University of Virginia’s Contemplative Sciences Center.

• Vanderbilt Center for Integrative Health.

• Virtual Mindfulness Center.

• Waisman Laboratory for Brain Imaging and Behavior  & Center for Investigating Healthy Minds & Lab for Affective Neuroscience.

• Weill Cornell Department of Psychiatry.

• Yale School of Medicine Therapeutic Neuroscience Clinic.

CÁC MỤC TIÊU HƯỚNG ĐẾN KHI THIỀN

Các mục tiêu hướng đến khi chúng ta thực hành Thiền để xây đựng nền tảng vững chắc cho  hạnh phúc, sức khỏe và thành công trong 8 tuần lễ gồm có:

• Phát triển khả năng thực hành Thiền chánh niệm.

• Phát triển hạnh phúc trong tâm và trong bộ não.

• Gia tăng sức khỏe tâm thần.

• Gia tăng sức khỏe thể chất.

• Phát triển khả năng điều hành cảm xúc.

• Giảm căng thẳng trong khi làm việc và trong tương quan xã hội.

• Phát triển khả năng làm gia tăng cảm xúc tích cực và giảm cảm xúc tiêu cực.

• Gia tăng khả năng tự tri.

• Gia tăng sức chịu đựng và  khả năng phục hồi nhanh chóng.

• Gia tăng sự cảm thông và lòng từ bi.

• Gia tăng thông minh cảm xúc.

• Gia tăng thành công trong đời sống.

PHẦN THỰC HÀNH

Ngồi thiền 3 phút. 

Chúng ta ngồi trên ghế hay trên gối thiền và thở trong tỉnh thức. Hít vào biết mình đang thở vào, thở ra biết mình đang thở ra. Khi thở vào tự nhiên và thở ra dài và êm dịu tự nhiên thì trạng thái thư dãn xuất hiện. Có năm cách ngồi thiền mà bạn tùy nghi lựa chọn cho thích hợp. Riêng những bạn nào không thể ngồi được thì có thể nằm thiền.

Tay bạn có thể để trên hai đầu gối cho thoải mái. Nếu bạn thấy cần theo cách truyền thồng khi thiền, xin bạn thực hành như sau:

- Miệng ngậm lại tự nhiên và đầu lưỡi chạm nhẹ vào chân răng cửa hàm trên (có công dụng làm nước bọt giảm tiết ra và gia tăng chú ý).

- Bàn tay mặt để xuống dưới, bàn tay trái để lên trên theo ấn định tâm (xin xem hình). Trường hợp bạn đã quen để tay trái dưới thì xin cứ tự nhiên.

       

       Ngồi trên ghế                              Ngồi theo cách quỳ (seiza) trên đòn

        

     Ngồi theo cách Miến Điện     Ngồi bán già                          Ngồi kiết già (hoa sen)

                                     Hình từ internet. Xin cám ơn tác giả.

Xin bạn ngồi thoải mái trên ghế hay gối và chú ý vào hơi thở trong 3 phút để thân tâm được thư dãn. 

Để khỏi suy nghĩ, xin bạn hít vào (hơi thở vào tự nhiên, không đếm) rồi thở ra và đếm 1, 2, 3, 4 hay 5 tùy theo hơi thở dài hay ngắn của mỗi người. Hơi thở ra thường dài hơn hơi thở vào một cách tự nhiên.

Các bạn nếu quen niệm Phật hay thích niệm Phật thì cũng có thể niệm Phật khi thở ra để tạo trạng thái thư dãn. Hít vào (hơi vào tự nhiên, không niệm), thở ra cùng lúc niệm thầm thoải mái: “A Di Đà Phật” với tâm buông xả. Nếu quên số đếm xin bạn bắt đầu đếm lại số 1 khi thở ra. Nếu quên lời niệm thì bắt đầu niệm lại A Di Đà Phật khi thở ra. (Trong trường hợp bạn đã thực hành thiền, xin bạn theo phương pháp và thời khóa hàng ngày của mình.).

Ngồi thở trong tỉnh thức 3 phút là bạn đã thành công thực hành Thiền chánh niệm bước đầu tiên. Thiền thật quá dễ phải không thưa bạn!

Thân chúc bạn nhiều an vui.

***



[1]. Barnes, P. M. and Bloom, B.. Division of Health Interview Statistics, National  Center for Health Statistics; and Richard L. Nahin., Complementary and Alternative Medicine Use Among Adults and Children: United States, (2008). National Center for Complementary and Alternative Medicine, National Institutes of Health, National Satistic Report,   12, December 10.           

[2]. Sau đây là chi tiết 16 cuộc nghiên cứu lợi ích và thực hành thiền:

1. Bonadonna R. (2003). Meditation’s impact on chronic illness. Holistic Nursing Practice, 17(6):309-319.  

2. Cardoso R, de Souza E, Camano L, et al. (2004). Meditation in health: an operational definition. Brain Research. Brain Research Protocols,14(1):58-60. 

3. Caspi O, Burleson KO. (2005). Methodological challenges in meditation research. Advances in Mind-Body Medicine, 21(1):4-11.

4. Davidson RJ, Kabat-Zinn J, Schumacher J, et al. (2003). Alterations in brain and immune function produced by mindfulness meditation. Psychosomatic Medicine, 65(4):564-570.

5. Davidson RJ, Lutz A. (2007). Buddha’s brain: neuroplasticity and meditation. IEEE Signal Processing, 25(1):171-174.

6. Edwards L. (2003). Meditation as medicine: benefits go beyond relaxation. Advance for Nurse Practitioners, 11(5):49-52.

7. Jha AP, Krompinger J, Baime MJ. (2007). Mindfulness training modifies subsystems of attention. Cognitive, Affective & Behavioral Neuroscience, 7(2):109-119.

8. Lutz A, Slagter HA, Dunne J, et al. (2008). Attention regulation and monitoring in meditation. Trends in Cognitive Sciences,12(4);163-169.

9. Manocha R. Why meditation? Australian Family Physician. 2000;29(12):1135-1138.

10. Meditation. Natural Standard Database Web site. Accessed on March 24, 2008.

11. National Center for Complementary and Alternative Medicine. -Expanding Horizons of Health Care: Strategic Plan 20052009. Bethesda, MD: National Center for Complementary and Alternative Medicine; 2005. NIH publication no. 04-5568.

12. National Center for Complementary and Alternative Medicine. Mind-Body Medicine: An Overview. National Center for Complementary and Alternative Medicine Web site. Accessed on April 7, 2008.

13. Newberg AB, Iversen J. (2003). The neural basis of the complex mental task of meditation: neurotransmitter and neurochemical considerations. Medical Hypotheses, 61(2):282-291.

14. Ospina MB, Bond TK, Karkhaneh M, et al. (2007). Meditation Practices for Health: State of the Research. Evidence Report/Technology Assessment no. 155. Rockville, MD: Agency for Healthcare Research and Quality.  AHRQ publication no. 07-E010.

15. Pettinati PM. Meditation, yoga, and guided imagery. Nursing Clinics of North America. 2001;36(1):47-56.

16. Tacon AM. (2003). Meditation as a complementary therapy in cancer. Family and Community Health, 6(1):64-73     

[3]. Lazar SW, Kerr CE, Wasserman RH, Gray JR, Greve DN, Treadway MT, McGarvey M, Quinn BT, Dusek JA, Benson H, Rauch SL, Moore CI, Fischl B. (2005) Meditation experience is associated with increased cortical thickness. Neuroreport. Nov 28;16(17):1893-7.              

[4]. Luders E, Toga AW, Lepore N, Gaser C. (2009) The underlying anatomical correlates of long-term meditation: larger hippocampal and frontal volumes of gray matter. Neuroimage. Apr 15;45(3):672-8.  

[5]. Stanley, E. A. & Jha, A. P. (2009). Mind fitness: Improving operational effectiveness and building warrior resilience. Joint Force Quarterly, 55, 144-151.    

[6]. Zeidan F, Johnson SK, Diamond BJ, David Z, Goolkasian P. (2010). Mindfulness meditation improves cognition: evidence of brief mental training. Conscious Cogn. Jun;19(2):597-605. doi: 10.1016/j.concog.2010.03.014. Epub 2010 Apr 3.   

[7]. Sze, J. A., Gyurak, A., Yuan, J. W., & Levenson, R. W. (2010). Coherence Between Emotional Experience and Physiology: Does Body Awareness Training Have an Impact?. Emotion. Advance online publication. November 8, doi: 10.1037/a0020146.   

[8]. Luders E, Toga AW, Lepore N, Gaser C. (2009) The underlying anatomical correlates of long-term meditation: larger hippocampal and frontal volumes of gray matter. Neuroimage. Apr 15;45(3):672-8.  

[9]. Davidson, R. J., Kabat-Zinn, J., Schumacher, J., Rosenkranz, M. A., Muller, D., Santorelli, S. F., Urbanowski, F., Harrington, A., Bonus, K., & Sheridan, J. F. (2003). Alterations in brain and immune function produced by mindfulness meditation. Psychosomatic Medicine, 6: 564-570.       

[10]. Zeidan,  F. , Martucc, K.T. i, Kraft,  R.A. , Gordon,  N.S. , J.G. McHaffie,and Coghill.  R.C. (2011). Brain Mechanism Supporting Modulation of Pain by Mindfulness Meditation. The Journal of Neuroscience, 6 April, 31(14): 5540-5548;

[11]. Malarkey WB, Jarjoura D, Klatt M. (2013). Workplace based mindfulness practice and inflammation: a randomized trial. Brain Behav Immun. Jan;27(1):145-54.

Rosenkranz, M., Davidson, R., MacCoon, D., Sheridan, J., Kalin, N., & Lutz, A. (2013). A comparison of mindfulness-based stress reduction and an active control in modulation of neurogenic inflammation. Brain, behavior, and immunity, 27: 174-184.      

[12]. Zylowksa, L., et al. (2008). Mindfulness Meditation Training in Adolescents and Adults with ADHD: A Feasibility Study. Journal of Attention Disorders, 11(6): 737-746.         

[13]. Carson, J., et al. (2004). Mindfulness-Based Relationship Enhancement. Behavior Therapy, 35: 471-494.        

[14]. Hutcherson, C. A.; Seppala, E. M.; Gross, J. J. (2008). Loving-kindness meditation increases social connectedness. Emotion, Oct,  8(5):720-724

Fredrickson, B.  L.; Cohn, M. A.; Coffey, K. A.; Pek, J.; Finkel, S. M. . (2008). Open hearts build lives: Positive emotions, induced through loving-kindness meditation, build consequential personal resources. Journal of Personality and Social Psychology, Nov, 95(5): 1045-1062.              

[15]. Barnes, S., et al. (2007). The role of mindfulness in romantic relationship satisfaction and response to relationship stress. Journal of Marital and Family Therapy, 33(4): 482-500.         

[16]. Singh, N., et al. (2007). Mindful Parenting Decreases Aggression and Increases Social Behavior inChildren with Developmental Disabiltiies. Behavior Modification, 31(6): 749-771.  

[17]. Semple, R., Reid, E., & Miller, L. (2005). Treating Anxiety with Mindfulness: An Open Trial of Mindfulness Training for Anxious Children. Journal of Cognitive Psychotherapy, 19(4): 379-392.             

[18]. Ramel, W. 1, Goldi,  P. R., Carmona, P.E., McQuaidJ.R.. The Effects of Mindfulness Meditation on Cognitive Processes and Affect in Patients with Past Depression. Cognitive Therapy and Research, (2004), August, 28 (4): 433-455.

[19]. Hooria Jazaieri, Kelly McGonigal, Thupten Jinpa, James R Doty, James J Gross, Philippe R Goldin . (06/2013). A randomized controlled trial of compassion cultivation training: Effects on mindfulness, affect, and emotion regulation. Motivation and Emotion (Impact Factor: 1.23).       

[20]. Shapiro, S. L.; Astin, J. A.; Bishop, S. R.; Cordova, M. (1992). Effectiveness of a meditation-based stress reduction program in the treatment of anxiety disorders. Am J Psychiatry;149:936-943.

Speca M, Carlson LE, Goodey E, Angen M. (2000). A randomized, wait-list controlled clinical trial: the effect of a mindfulness meditation-based stress reduction program on mood and symptoms of stress in cancer outpatients. Psychosom Med. Sep-Oct;62(5):613-22.              

[21]. Weng, H. Y., Fox, A. S., Shackman, A. J., Stodola, D. E., Caldwell, J. Z. K., Olson, M. C., Rogers, G. M., & Davidson R. J. (2013). Compassion training alters altruism and neural responses to suffering. Psychological science, 24(7): 1171-80.          

[22]. UCLA Mindful Awareness Research Center. http://www. marc.ucla.edu. 12/15/2013.            

[23]. Siegel, D. (2007). The Mindful Brain: Reflection and Attunement in the Cultivation of Well-Being. New York: WW Norton & Company,  tr. 11.

[24]. Brefczynski-Lewis JA, Lutz A, Schaefer HS, Levinson DB, Davidson RJ. (2007). Neural correlates of attentional expertise in long-term meditation practitioners. Proc Natl Acad Sci U S A. Jul 3;104(27):11483-8.      

[25]. Kabat-Zinn, J. (1994). Wherever You Go, There You Are: Mindfulness Meditation in Everyday Life. New York: Hyperion.               

[26]. Salovey, P. and Mayer, J. D. (1990): Emotional Intelligence, Imagination, Cognition, and Personality 9 (3): 185– 211.               

[27]. Goleman, D. (1997). Emotional Intelligence: Why It Can Matter More Than IQ. New York: Batam Book.       

[28]. Goleman,  D. (1998). Working with Emotional Intelligence. New York: Bantam, in Chapter 3 and Appendix. 

[29]. Goldie Hawn helps Davos delegates relax - HR Grapevine.  http://www.hrgrapevine.com/markets/hr/article/2014-01-24-goldie...Goldie Hawn helps Davos delegates relax. Fri, 24 Jan 2014.       

[30]. Goldie Hawn touts meditation to billionaires and world  http://www. news.com.au/finance/goldie-hawn-touts-meditation-to...htm. Retrieved on Jan. 24, 2014.              

[31]. Sauter, S.L., Murphy, L.R., & Hurrell, J.J., Jr. (1990). Prevention of work-related psychological disorders: A national strategy proposed by the National Institute for Occupational Safety and Health. American Psychologist, 45: 1146-1158.      

[32]. Gelles, D. (2012) The mind business - FT.com - Financial Times. http://www.ft.com/cms/s/2/d9cb7940-ebea-11e1-985a-00144feab49a.html. Retrieved on Jan. 26, 2014.       

[33]. Mindfulness Research and Treatment Centers. http://www.themindfulword.org/?attachment_id=6157, htm. Posted on January 20, 2014.              

[34]. Black, D.S. (2010). Mindfulness research guide: A new paradigm for managing empirical health information. Mindfulness, 1(3):174.              

Bình luận