B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 54. Kinh từ bi và hồi hướng
- Kinh Phật cho người tại gia
- Lời nói đầu
- A. Phần dẫn nhập
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 1. Kinh tiểu sử đức Phật
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 2. Kinh người áo trắng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 3. Kinh mười nghiệp thiện
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 4. Phật nói kinh tám điều trai giới
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 5. Kinh nhân quả đạo đức
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 6. Kinh lời vàng Phật dạy
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 7. Kinh soi gương nhân cách
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 8. Kinh phân biệt nghiệp báo
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 9. Kinh định luật nghiệp
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 10. Kinh nghiệp tạo sai biệt
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 11. Kinh chuyển hóa nghiệp chướng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 12. Kinh phước thế gian
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 13. Kinh thiện sinh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 14. Kinh phước đức
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 15. Kinh tránh xa cánh cửa bại vong
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 16. Kinh bảy loại vợ
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 17. Kinh bốn ân lớn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 18. Kinh mọi người bình đẳng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 19. Kinh không có giai cấp
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 20. Kinh sống trong hòa hợp
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 21. Kinh hóa giải tranh cãi
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 22. Kinh hòa hợp và hòa giải
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 23. Kinh chuyển luân thánh vương
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 24. Kinh đức hạnh của vua và tu sĩ
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 25. Kinh quốc gia cường thịnh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 26. Kinh Hiền Nhân
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 27. Kinh chuyển pháp luân
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 28. Kinh mười hai nhân duyên
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 29. Kinh chánh tri kiến
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 30. Kinh ba dấu ấn thực tại
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 31. Kinh thực tập vô ngã
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 32. Kinh nhận diện vô ngã
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 33. Kinh chuyển hóa cái tôi
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 34. Kinh nền tảng đức tin
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 35. Kinh kiến thức và trí tuệ
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 36. Kinh thuyết minh và xác minh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 37. Kinh bảy điều nên biết
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 38. Kinh ẩn dụ về bảy hạng người dưới nước
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 39. Kinh tham ái là gốc khổ đau
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 40. Kinh dụ ngôn người bắt rắn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 41. Kinh lời Phật qua các con số
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 42. Kinh nương tưạ ai khi Phật qua đời?
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 43. Kinh cốt lõi thiền tập
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 44. Kinh bốn pháp quán niệm
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 45. Kinh quán niệm hơi thở
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 46. Kinh các cấp thiền quán
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 47. Kinh bốn loại hành thiền
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 48. Kinh ẩn dụ về thành trì
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 49. Kinh sống trong hiện tại
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 50. Kinh căn bản tu tập
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 51. Kinh tu các pháp lành
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 52. Kinh phát tâm bồ đề
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 53. Phật nói kinh bốn vô lượng tâm
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 54. Kinh từ bi và hồi hướng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 55. Kinh tám điều giác ngộ của bậc đại nhân
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 56. Kinh bảy cách dứt trừ khổ đau
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 57. Kinh Phổ Môn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 58. Kinh Bổn Nguyện Công Đức Của Phật Dược Sư
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 59. Kinh A Di Đà
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 60. Kinh Sám hối sáu căn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 61. Kinh Sám hối hồng danh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 62. Phật Nói Kinh Vu Lan Bồn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 63. Phật Nói Kinh Báo Hiếu Công Ơn Cha Mẹ
- C. Phần sám nguyện
- D. Phần phụ lục - Phụ lục 1: Xuất xứ các bài Kinh và sám nguyện
- D. Phần phụ lục - Phụ lục 2: Các ngày lễ trong hai truyền thống Phật giáo
- D. Phần phụ lục - Phụ lục 3: Các nghi thức và kinh tụng
54. KINH TỪ BI VÀ HỒI HƯỚNG
***
SIÊNG TU TỪ BI
Tôi nghe như vầy. Có một hôm nọ, tại chùa Kỳ-viên thuộc thành Xá-vệ do Cấp Cô Độc, thái tử Kỳ-đà phát tâm hiến cúng, đức Phật thuyết pháp cho người hữu duyên. Trong pháp hội đó, Bồ-tát Minh Thiên cung kính đứng dậy, trịch vai bên phải, quỳ gối chắp tay, bạch Phật như sau: “Kính bạch Thế Tôn, phải làm thế nào gieo chút pháp lành mà được phước lớn?” O
Đức Phật dạy rằng: “Lành thay, lành thay! Ông đã gieo trồng vô lượng công đức ở vô số Phật. Ông hãy lắng nghe và khéo suy nghĩ”.
Này các đệ tử, đối với các Phật quá khứ, hiện tại và Phật vị lai, mọi người nên tu từ bi của miệng, từ bi của thân, chuyên niệm công đức của Phật từng làm. Người phát tâm thiện nên đi đến Chùa, lễ bái Tam bảo, dâng hoa, cúng trái, trỗi nhạc cúng dường, dùng lời tán dương công đức của Phật, tùy hỷ khích lệ, ca ngợi người thiện và các việc thiện. O
TỪ BI CỦA PHẬT
Này các đệ tử, mọi người nên biết: “Như Lai là bậc Vô thượng Chánh giác, Tối tôn, Tối thắng, là Vua Sư tử, hùng dũng không sợ; tự giác ngộ mình, cứu độ mọi loài; tự hưởng an lạc, đem nguồn an lạc đến với mọi người; tự dứt phiền não, giúp cho mọi người chấm dứt khổ đau. Như Lai ban pháp, chân lý tuyệt đối, giáo hóa mọi người, giới đức thanh tịnh, biện tài vô ngại, không còn sợ hãi, dứt trừ vĩnh viễn các thói quen xấu gây nhiều chướng ngại. Như Lai tự tại trước mọi hoàn cảnh, trên cõi đời này, không ai sánh bằng. Học hạnh đức Phật từ bi vô ngại, thương xót mọi loài, dùng thân thể này làm nhiều việc thiện. Đó chính là hạnh từ bi của Phật. O
TỪ BI QUA MIỆNG
Này các đệ tử, dùng lời từ bi diễn nói chánh pháp, phổ biến chân lý, truyền trao đạo đức, giúp cho mọi người được hạnh phúc lớn; dùng lời chân chính tán dương chánh pháp, giúp cho mọi người thâm nhập kinh tạng; dùng lời chân thật tán dương công đức của đức Như Lai… thì đây chính là từ bi bằng miệng.
Này các đệ tử, từ bi của miệng gồm có bốn loại: Một, không nói dối. Hai, không hai lưỡi. Ba, không lời độc. Bốn, không tán gẫu.
Không được nói dối, tức là phát ngôn luôn luôn chân thật; chuyện không nói không, chuyện có nói có; trước mặt mọi người luôn nói chân thật; đối chất trước tòa không hề điêu ngoa; đối với luật pháp luôn khai sự thật. Cho dù phải chết cũng nói chân thật, không hề dối trá; lòng sao nói vậy, không được thêu dệt, không nói sai khác, không nói thêm bớt.
Không nói hai lưỡi, không đem chuyện người nói với người khác; không gây xích mích, nghi ngờ hai bên; mong cho mọi người luôn hòa hợp nhau.
Không nói cay độc, không chửi rủa ác, lấy lời ôn hòa, tỏ bày nhỏ nhẹ, dẫn dắt mọi người, niềm nở chào hỏi, làm mọi người vui.
Không nói tán gẫu, tức không phát ngôn những gì không ích, không có giá trị, không lợi lạc ai, làm mất thời gian; chỉ nói những gì thực sự đáng nói, mang lại lợi ích, hạnh phúc cho người. O
TỪ BI QUA THÂN
Này các đệ tử, đối với chúng sinh quá khứ, hiện tại hay là vị lai nên tu từ bi qua thân, khẩu, ý, thể hiện bình đẳng với các chúng sinh. Trong ba thời gian, người tu thiện nghiệp không giết mạng sống, không phạm trộm cướp, không làm tà dâm, không nói lừa dối, không nói chia rẽ, không nói lời độc, không nói tán gẫu, không tham, không sân và không tà kiến.
Này các đệ tử, từ bi của thân gồm có ba loại: Một, không giết người. Hai, không trộm cướp. Ba, không tà dâm.
Không gieo nghiệp sát chính là từ bi, thương xót chúng sinh, sanh lòng hổ thẹn trước việc giết hại, từ bỏ vũ khí, đâm chém, bắn giết, dao gậy, đánh đập; bảo hộ sự sống, yêu chuộng hòa bình.
Không phạm trộm cướp tức không cướp giựt, không lừa đảo ai, không lấy của người, không nhặt của rơi, những gì không cho thì không được lấy; tôn trọng sở hữu của những người khác, khi có điều kiện, gắng làm từ thiện.
Không được tà dâm tức là chung thủy một vợ, một chồng, không hề ngoại tình với người độc thân hay có gia đình. Khi giao tiếp với người khác giới phái không mong dục tình, giữ tâm đoan trang. O
TỪ BI QUA Ý
Này các đệ tử, từ bi của ý gồm có ba loại: Một, không tham lam. Hai, không giận dữ. Ba, không tà kiến.
Không tham lam là đối với tài vật của những người khác không khởi tham muốn, không chiếm đoạt về, không mê hưởng thụ, không nhiễm sáu trần. Khi người đến xin, tâm không lẫn tiếc, giúp nghèo, cứu ngặt, giúp cho mọi người vượt qua khổ đau.
Không giận dữ là đối với chúng sinh không hề bực tức, khởi tâm từ bi, thương xót chúng sinh; không hận thù ai, khéo léo tùy thuận, làm mọi người vui.
Không tà kiến là nhận thức chân chánh, không tin thượng đế, không tin thần linh, không tin số phận; tin có đời sau, tin vào nhân quả, tin có khổ vui, tin có cha mẹ, tin vào giáo dục, thích làm bố thí, giúp đỡ mọi người, tin bậc đạo đức giải thoát sinh tử. O
LỢI ÍCH DO TU TỪ BI
Này các đệ tử, khi tu từ bi của thân, khẩu, ý đối với chư Phật quá khứ, hiện tại cũng như vị lai ở mức độ nào và như thế nào thì với chúng sinh cũng tu như thế, không hơn, không kém. Tu tập từ bi có nhiều công đức, hiện tại hạnh phúc, bình an vô sự, tương lai hạnh phúc, thoát khỏi sợ hãi ân oán, hận thù. Bao nhiêu công đức do tu từ bi đạt được đời này, xin đem hồi hướng cho các chúng sinh. Nguyện cầu chúng sinh nhờ năng lực này hướng về quả vị Chánh đẳng Chánh giác. O
HỒI HƯỚNG VIỆC THIỆN
Này các đệ tử, để việc làm thiện và hồi hướng thiện đạt ba-la-mật, các vị hành giả nên quán thời gian theo công thức sau: “Quá khứ không thực, tương lai không thực, hiện tại trôi chảy”. Đồng thời quán chiếu: “Không người hồi hướng, không pháp hồi hướng, không chỗ hồi hướng”. Thực tập như trên, hạnh nguyện hồi hướng trở nên thanh tịnh. Tiếp đến, nên đem công đức thanh tịnh vừa mới đạt được, hồi hướng chúng sinh đều đạt quả vị Vô thượng Chánh giác.
Trong hồi hướng này, bằng chánh tri kiến, nên thấy rõ rằng không có phàm phu, không pháp phàm phu, không có tín hành, không có pháp hành, không có an nhẫn, không hướng quả vị của A-la-hán hay là Độc giác, cũng không hướng Phật, không hướng quả Phật. Giữ tâm thanh tịnh, an lạc tuyệt đối. Sỡ dĩ như thế là do pháp tánh không bị vướng mắc, không sinh, không diệt, không trụ vướng gì. O
Này các đệ tử, sau khi tu tập hồi hướng cao thượng như vừa nêu trên, hành giả lại nguyện: “Chỗ nào tôi sanh đều gặp được Phật, được nghe chánh Pháp, được gặp chân sư, đạt được dược pháp trị liệu thân tâm, chánh định thậm thâm, đạt được hiểu biết, tăng trưởng trí tuệ, không bỏ hạnh nguyện cứu độ chúng sinh”.
Này các đệ tử, bất cứ người nào, dù nam hay nữ, dù lớn hay nhỏ, tu tập hồi hướng như vừa nêu trên thì nên biết rằng người ấy chắc chắn sẽ chứng đạt được “vô sanh pháp nhẫn”, có thể hóa độ rất nhiều chúng sanh, mang lại an lạc cho rất nhiều người.
Tại pháp hội này, nghe đức Phật giảng, tất cả mọi người vô cùng hoan hỷ, phát nguyện thọ trì, truyền bá Kinh này. O
Nam-mô Bổn Sư Thích-ca Mâu-ni Phật (3 lần) O
- Giải Thích Giới Luật Và Oai Nghi Của Sa Di Thích Nhật Từ dịch và chú thích
- Nghiên cứu giới Tỳ-kheo của Thượng tọa bộ: Đối chiếu với năm phái luật Phật giáo Lý Phụng My - Việt dịch: Thích Nhật Từ
- Giới Sa-di-ni, Oai nghi, Luật nghi và Lời khuyến tu của Tổ Quy Sơn Thích Nhật Từ
- Giới Sa-di, Oai nghi, Luật nghi và Lời khuyến tu của Tổ Quy Sơn Thích Nhật Từ
- Giới bổn Tỳ-kheo-ni của Luật Tứ phần Thích Nhật Từ
- Kinh Phật cho người tại gia Thích Nhật Từ
- Cẩm nang thực tập chánh niệm và khuyến tu Thích Nhật Từ
- Tám điều giác ngộ - Ứng dụng kinh Bát Đại Nhân trong cuộc sống Thích Nhật Từ
- 14 điều Phật dạy Thích Nhật Từ
- Chữ hiếu trong đạo Phật Thích Nhật Từ
- Kinh Phật cho người mới bắt đầu (Cẩm nang học Phật cho giới trẻ và người bận rộn) Thích Nhật Từ
- Gia đình, xã hội và tâm linh - Ứng dụng kinh thiện sanh trong cuộc sống Thích Nhật Từ
- Tinh Hoa Trí Tuệ - Ứng Dụng Bát Nhã Tâm Kinh Trong Cuộc Sống Thích Nhật Từ
- Đừng vì tiền phụ nghĩa, quên tình Thích Nhật Từ
- 100 điều đạo đức tại gia Thích Nhật Từ
Đánh giá bài viết này
Cùng tác giả
- Khóa tu và nghi thức Xuất gia gieo duyên
- Từ điển Phật giáo Việt Nam: Các mục từ đã làm xong
- Quy cách phiên dịch và biên tập Tam tạng thánh điển Phật giáo Việt Nam
- Thư mời tham gia biên soạn "Từ điển Phật giáo Việt Nam"
- Từ điển Phật học vần A-Z (2010 mục từ, ngày 02/1/2023)
- Từ điển Phật giáo (50 từ gợi ý trong tổng số 3500 mục từ đã hoàn tất) - Một số mục từ Văn học Phật giáo Việt Nam gợi ý
- Quy cách biên soạn "Từ điển Phật giáo Việt Nam"
- Dự thảo các nhóm biên soạn bộ "Từ điển Phật giáo Việt Nam"
- Bản sắc hóa và quốc tế hóa vị thế của Giáo hội Phật giáo Việt Nam
- Khái quát Nội dung Kinh Trung Bộ
Được quan tâm nhất
T12. Quay đầu là bờ 26/02/2011 09:00:00 |
T01. Thế Giới Cực Lạc - Phân tích ứng dụng kinh A Di Đà 09/03/2011 09:03:00 |
Bình luận (0 đã gửi)
Gửi bình luận của bạn
BÌNH LUẬN BẰNG TÀI KHOẢN FACEBOOK ( đã gửi)