B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 48. Kinh ẩn dụ về thành trì
- Kinh Phật cho người tại gia
- Lời nói đầu
- A. Phần dẫn nhập
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 1. Kinh tiểu sử đức Phật
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 2. Kinh người áo trắng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 3. Kinh mười nghiệp thiện
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 4. Phật nói kinh tám điều trai giới
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 5. Kinh nhân quả đạo đức
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 6. Kinh lời vàng Phật dạy
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 7. Kinh soi gương nhân cách
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 8. Kinh phân biệt nghiệp báo
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 9. Kinh định luật nghiệp
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 10. Kinh nghiệp tạo sai biệt
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 11. Kinh chuyển hóa nghiệp chướng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 12. Kinh phước thế gian
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 13. Kinh thiện sinh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 14. Kinh phước đức
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 15. Kinh tránh xa cánh cửa bại vong
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 16. Kinh bảy loại vợ
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 17. Kinh bốn ân lớn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 18. Kinh mọi người bình đẳng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 19. Kinh không có giai cấp
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 20. Kinh sống trong hòa hợp
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 21. Kinh hóa giải tranh cãi
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 22. Kinh hòa hợp và hòa giải
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 23. Kinh chuyển luân thánh vương
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 24. Kinh đức hạnh của vua và tu sĩ
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 25. Kinh quốc gia cường thịnh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 26. Kinh Hiền Nhân
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 27. Kinh chuyển pháp luân
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 28. Kinh mười hai nhân duyên
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 29. Kinh chánh tri kiến
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 30. Kinh ba dấu ấn thực tại
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 31. Kinh thực tập vô ngã
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 32. Kinh nhận diện vô ngã
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 33. Kinh chuyển hóa cái tôi
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 34. Kinh nền tảng đức tin
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 35. Kinh kiến thức và trí tuệ
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 36. Kinh thuyết minh và xác minh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 37. Kinh bảy điều nên biết
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 38. Kinh ẩn dụ về bảy hạng người dưới nước
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 39. Kinh tham ái là gốc khổ đau
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 40. Kinh dụ ngôn người bắt rắn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 41. Kinh lời Phật qua các con số
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 42. Kinh nương tưạ ai khi Phật qua đời?
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 43. Kinh cốt lõi thiền tập
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 44. Kinh bốn pháp quán niệm
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 45. Kinh quán niệm hơi thở
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 46. Kinh các cấp thiền quán
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 47. Kinh bốn loại hành thiền
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 48. Kinh ẩn dụ về thành trì
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 49. Kinh sống trong hiện tại
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 50. Kinh căn bản tu tập
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 51. Kinh tu các pháp lành
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 52. Kinh phát tâm bồ đề
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 53. Phật nói kinh bốn vô lượng tâm
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 54. Kinh từ bi và hồi hướng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 55. Kinh tám điều giác ngộ của bậc đại nhân
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 56. Kinh bảy cách dứt trừ khổ đau
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 57. Kinh Phổ Môn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 58. Kinh Bổn Nguyện Công Đức Của Phật Dược Sư
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 59. Kinh A Di Đà
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 60. Kinh Sám hối sáu căn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 61. Kinh Sám hối hồng danh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 62. Phật Nói Kinh Vu Lan Bồn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 63. Phật Nói Kinh Báo Hiếu Công Ơn Cha Mẹ
- C. Phần sám nguyện
- D. Phần phụ lục - Phụ lục 1: Xuất xứ các bài Kinh và sám nguyện
- D. Phần phụ lục - Phụ lục 2: Các ngày lễ trong hai truyền thống Phật giáo
- D. Phần phụ lục - Phụ lục 3: Các nghi thức và kinh tụng
48. KINH ẨN DỤ VỀ THÀNH TRÌ
***
BẢY HỖ TRỢ CHO THÀNH TRÌ
Tôi nghe như vầy. Có lần ở tại Tịnh xá Kỳ-viên, thuộc thành Xá-vệ do Cấp Cô Độc, thái tử Kỳ-đà phát tâm hiến cúng, đức Phật giảng dạy ẩn dụ cái thành như lời sau đây. O
Này các đệ tử, thành ở biên giới muốn được bền vững, không bị địch phá, phải có đầy đủ bảy điều cần có và bốn lương thực. Bảy điều cần có bao gồm như sau: Một là vọng gác, đắp xây chắc chắn, không thể phá vỡ, bên trong an ổn, ngăn được giặc ngoài. Hai là hào sâu, dọc theo bờ thành, kẻ giặc không dễ xâm nhập vào thành. Ba là giao thông bao quanh kinh thành phải được thông thoáng, bằng phẳng, rộng rãi, nhiều phương tiện xe có thể qua lại. Bốn là tập trung bốn loại quân binh: quân voi, quân ngựa, quân xe, quân bộ, sẵn sàng đối phó với giặc bên ngoài. Năm là đầy đủ các loại vũ khí, cung, tên, mâu, kích, có thể tự vệ, chế ngự ngoại xâm. Sáu là đại tướng trấn thủ kinh thành có nhiều thao lược, cơ trí sáng suốt, bản lĩnh, dũng mãnh, cương nghị, nghiêm minh; cho người lành vào, ngăn cấm kẻ xấu, giữ trong an ổn, bên ngoài bình yên. Bảy là thành trì có tường cao dày, kiên cố, bền vững, không thể đánh úp từ phía bên ngoài. O
BỐN LOẠI LƯƠNG THỰC
Này các đệ tử, bốn loại lương thực vương thành cần có bao gồm như sau: Một là sung túc các loại nước uống, nhiên liệu dự trữ, đảm bảo mọi người có thể sử dụng một cách lâu dài. Hai là sung túc các loại lương thực bao gồm lúa gạo, lúa mạch, bột mì, các loại lương khô, cần được dự trữ, đủ cho mọi người đang sống trong thành có thể tiêu thụ trong thời gian dài. Ba là sung túc ngũ cốc các loại bao gồm đậu niêm, đại đậu, tiểu đậu, để người trong thành có thể sử dụng trong thời gian dài. Bốn là sung túc các loại nhu yếu bao gồm thịt khô, cá khô, đường, muối, dầu, bơ, mật ong và các gia vị… có thể sử dụng một cách lâu dài. O
Này các đệ tử, bất cứ thành nào có đủ bảy việc và bốn lương thực như vừa nêu trên thì luôn vững mạnh, không sợ ngoại xâm, kẻ thù phá hoại, chỉ trừ bên trong, phân chia phá hoại. Tương tự như thành, vị đệ tử nào được bảy thiện pháp, bốn tâm tăng thượng sẽ không bị ma làm lung lạc được, cũng không thể bị các điều bất thiện, phiền não nhiễm ô, cạm bẫy của đời trở ngại, ngăn cản. Từ đó, tu tập một cách miên mật, không còn tái sinh. O
BẢY THIỆN PHÁP
Này các đệ tử, bảy loại thành trì ta ví giống như bảy loại pháp lành bao gồm: Chánh tín, hổ thẹn, lương tâm, tinh tấn, học rộng, chánh niệm, trí tuệ. Hãy lắng lòng nghe Như Lai chỉ dạy: O
Thiện pháp thứ nhất là niềm tin đúng. Người tu học Phật có niềm tin vững, tin vào Như Lai là bậc tuệ giác; không theo Sa-môn hay Bà-la-môn, không thờ Thượng đế và các thần linh; tin sâu chánh pháp gồm tứ thánh đế, giải quyết khổ đau; tin vào Tăng đoàn giới hạnh thanh cao, hướng dẫn chánh pháp, thực tập hạnh phúc.
Thiện pháp thứ hai xấu hổ cá nhân. Những điều xấu, ác, phiền não, khổ đau thì biết xấu hổ, quyết không phạm vào; lỡ đã phạm vào, quyết tâm từ bỏ. Xấu hổ cá nhân giúp ta vượt qua thói quen tiêu cực và lối sống xấu.
Thiện pháp thứ ba hổ thẹn lương tâm. Những gì xã hội chỉ trích lên án, luật pháp không cho thì quyết không làm. Thấy rõ nghiệp xấu tạo ra khổ đau, dẫn vào sinh tử, phát triển lương tâm, quyết không vướng vào, nhờ đó pháp lành ngày càng tăng trưởng.
Thiện pháp thứ tư là luôn tinh tấn. Siêng năng dứt sạch các điều bất thiện. Siêng năng tu tập tất cả việc lành. Siêng năng, bền chí, quyết không bỏ cuộc các lý tưởng đẹp. Quyết tâm, hướng đến tu tập an vui.
Thiện pháp thứ năm học rộng hiểu nhiều. Nỗ lực học rộng những điều đáng học. Ghi nhớ không quên những điều đã học. Hiểu rõ Phật pháp, toàn thiện phần đầu, toàn thiện phần giữa, toàn thiện phần cuối, có văn có nghĩa, dẫn đến thanh tịnh, an lạc, hạnh phúc. Quyết tâm học hỏi Phật pháp cao siêu. Nhiều lần học lại, tâm không thấy chán. Chuyên tâm nghiền ngẫm, hiểu sâu tận tường, nhờ đó vượt qua tất cả khổ đau.
Thiện pháp thứ sáu thực tập chánh niệm. Những điều Phật pháp đã được học qua, nhớ rõ không quên. Giữ gìn chánh niệm, làm chủ giác quan; đi, đứng, ngồi, nằm, tâm luôn thư thái.
Thiện pháp thứ bảy phát triển trí tuệ. Nhờ tu tứ đế, trí tuệ tăng trưởng. Nhờ có trí tuệ, thấy rõ nhân quả, các việc hưng suy, thấu hiểu đạo đời, phân biệt rõ ràng, thành tựu sự nghiệp, dứt sạch khổ đau. O
BỐN TÂM CAO THƯỢNG
Này các đệ tử, bốn loại lương thực, ta ví giống như bốn tâm tăng thượng. Hãy lắng lòng nghe, Như Lai chỉ dạy.
Tâm tăng thượng một, xa lìa ái dục, từ bỏ ác pháp, có giác, có quán. Hỷ lạc phát sinh do lìa ái dục, trụ thiền thứ nhất.
Tâm tăng thượng hai, hành giả vượt qua giác sát và quán, nội tâm tịch tĩnh, có hỷ và lạc, do định mà có, trụ thiền thứ hai.
Tâm tăng thượng ba, hành giả vượt qua trạng thái hỷ lạc, giữ vững buông xả, không còn mong cầu, chánh niệm chánh trí, an lạc nhẹ nhàng, đạt được thánh xả, có niệm và lạc, an trụ tính không, trụ thiền thứ ba.
Tâm tăng thượng bốn, hành giả vượt qua tất cả cảm giác hạnh phúc, khổ đau, vui mừng, lo buồn... không còn khổ vui, buông xả ý niệm một cách trọn vẹn, trụ thiền thứ tư.
Này các đệ tử, khi một hành giả đạt bảy thiện pháp, bốn tâm cao thượng dễ dàng, không khó, sẽ không bị các ma vương lung lạc, không bị xấu ác, ô nhiễm tấn công, sẽ không tái sinh trên cõi đời này. O
GIỮ TÂM NHƯ THÀNH TRÌ
Này các đệ tử, phải như thành trì ở vùng biên cương có các vọng gác, đắp xây chắc chắn, không thể phá vỡ, bên trong an ổn, ngăn được giặc ngoài. Người tu học Phật có niềm tin vững vào đức Như Lai, trọn đời không theo các bậc Sa-môn hay Bà-la-môn, thiên ma, Phạm thiên và đạo sư khác. Người đệ tử này có gác tín tâm, phòng trừ bất thiện, tu các pháp lành. O
Này các đệ tử, phải như thành trì ở vùng biên cương có các hào sâu, dọc theo bờ thành, kẻ giặc không dễ xâm nhập vào thành. Người tu học Phật có lương tâm sáng, cảm thấy khó chịu với điều xấu ác, phiền não, nhiễm ô, những thứ làm cho con người gặp phải những điều tai ương, khổ đau, bất hạnh, gốc của sanh tử. Người đệ tử này có hồ lương tâm, phòng trừ bất thiện, tu các pháp lành.
Này các đệ tử, phải như thành trì ở vùng biên cương có đường giao thông bao quanh kinh thành phải được thông thoáng, bằng phẳng, rộng rãi, nhiều phương tiện xe có thể qua lại. Người tu học Phật có tâm hổ thẹn, cảm thấy bứt rứt với điều xấu ác, phiền não, nhiễm ô, những thứ làm cho con người gặp phải những điều tai ương, khổ đau, bất hạnh, gốc của sanh tử. Người đệ tử này có đường hổ thẹn, phòng trừ bất thiện, tu các pháp lành. O
Này các đệ tử, phải như thành trì ở vùng biên cương có bốn quân binh: quân voi, quân ngựa, quân xe, quân bộ, sẵn sàng đối phó với giặc bên ngoài. Người tu học Phật có tâm tinh tấn, không chịu bỏ cuộc, trốn chạy, phớt lờ; chuyên tâm, bền sức, dứt trừ bất thiện, phát triển căn lành, làm việc phước thiện, không bỏ phương tiện, lợi lạc nhiều người. Người đệ tử này có quân tinh tấn, phòng trừ bất thiện, tu các pháp lành.
Này các đệ tử, phải như thành trì ở vùng biên cương có nhiều vũ khí, cung, tên, mâu, kích, có thể tự vệ, chế ngự ngoại xâm. Người tu học Phật học rộng nghe nhiều, ghi nhớ, ứng dụng. Có những lời dạy toàn thiện khoảng đầu, khoảng giữa, khoảng cuối, có văn, có nghĩa, thanh tịnh, hướng thượng. Học hàng trăm lần, chuyên tâm quán sát, hiểu và ứng dụng trong đời sống thực. Người đệ tử này có binh đa văn, phòng trừ bất thiện, tu các pháp lành. O
Này các đệ tử, phải như thành trì ở vùng biên cương, có tướng trấn thủ có nhiều thao lược, cơ trí sáng suốt, bản lĩnh, dũng mãnh, cương nghị, nghiêm minh; cho người lành vào, ngăn cấm kẻ xấu, giữ trong an ổn, bên ngoài bình yên. Người tu học Phật thực tập chánh niệm với các chánh pháp đã từng được học, thành tựu chánh niệm, nhớ rõ không quên. Người đệ tử này có tướng chánh niệm, phòng trừ bất thiện, tu các pháp lành.
Này các đệ tử, phải như thành trì có tường cao dày, kiên cố, bền vững, không thể đánh úp từ phía bên ngoài. Người tu học Phật có trí tuệ lớn, thấy rõ hưng, suy, nguyên nhân, gốc rễ, diệt trừ khổ đau. Người đệ tử này có tướng trí tuệ, phòng trừ bất thiện, tu các pháp lành. O
THỰC TẬP BỐN THIỀN
Này các đệ tử, cũng như thành trì ở vùng biên cương chứa đủ nước uống, nhiên liệu dự trữ, đảm bảo mọi người có thể sử dụng một cách lâu dài. Người tu học Phật xa lìa ái dục, các điều xấu ác, có giác, có quán, đạt được hỷ lạc do tâm xa lìa, thành tựu thiền một, an lạc, thảnh thơi, một mình tự lực đi đến Niết-bàn.
Này các đệ tử, cũng như thành trì ở vùng biên cương sung túc lương thực bao gồm lúa gạo, lúa mạch, bột mì, các loại lương khô, cần được dự trữ, đủ cho mọi người đang sống trong thành có thể tiêu thụ trong thời gian dài. Người tu học Phật vượt qua giác, quán, nội tĩnh, nhất tâm, đạt được hỷ lạc nhẹ nhàng, thư thái do thiền định sinh, thành tựu thiền hai, an lạc sâu lắng, một mình tự lực đi đến Niết-bàn. O
Này các đệ tử, cũng như thành trì ở vùng biên cương sung túc ngũ cốc các loại bao gồm đậu niêm, đại đậu, tiểu đậu, để người trong thành có thể sử dụng trong thời gian dài. Người tu học Phật xa lìa hỷ lạc, giữ tâm buông xả, không còn vọng cầu, chánh niệm, chánh trí, thân tâm an lạc, an trụ thánh xả, thành tựu thiền ba, đầy đủ chính niệm và sự an lạc, an trụ chân không, một mình tự lực đi đến Niết-bàn.
Này các đệ tử, cũng như thành trì ở vùng biên cương sung túc các loại nhu yếu bao gồm thịt khô, cá khô, đường, muối, dầu, bơ, mật ong và các gia vị … có thể sử dụng một cách lâu dài. Người tu học Phật vượt qua khổ, lạc, hỷ, ưu, đạt được trạng thái không còn buồn vui, xả niệm thanh tịnh, thành tựu thiền bốn, an lạc tuyệt đối, một mình tự lực đi đến Niết-bàn.
Nghe Phật giảng dạy, tất cả mọi người vô cùng hoan hỷ, phát nguyện thực tập, truyền bá Kinh này. O
Nam-mô Bổn Sư Thích-ca Mâu-ni Phật (3 lần) O
***
- Giải Thích Giới Luật Và Oai Nghi Của Sa Di Thích Nhật Từ dịch và chú thích
- Nghiên cứu giới Tỳ-kheo của Thượng tọa bộ: Đối chiếu với năm phái luật Phật giáo Lý Phụng My - Việt dịch: Thích Nhật Từ
- Giới Sa-di-ni, Oai nghi, Luật nghi và Lời khuyến tu của Tổ Quy Sơn Thích Nhật Từ
- Giới Sa-di, Oai nghi, Luật nghi và Lời khuyến tu của Tổ Quy Sơn Thích Nhật Từ
- Giới bổn Tỳ-kheo-ni của Luật Tứ phần Thích Nhật Từ
- Kinh Phật cho người tại gia Thích Nhật Từ
- Cẩm nang thực tập chánh niệm và khuyến tu Thích Nhật Từ
- Tám điều giác ngộ - Ứng dụng kinh Bát Đại Nhân trong cuộc sống Thích Nhật Từ
- 14 điều Phật dạy Thích Nhật Từ
- Chữ hiếu trong đạo Phật Thích Nhật Từ
- Kinh Phật cho người mới bắt đầu (Cẩm nang học Phật cho giới trẻ và người bận rộn) Thích Nhật Từ
- Gia đình, xã hội và tâm linh - Ứng dụng kinh thiện sanh trong cuộc sống Thích Nhật Từ
- Tinh Hoa Trí Tuệ - Ứng Dụng Bát Nhã Tâm Kinh Trong Cuộc Sống Thích Nhật Từ
- Đừng vì tiền phụ nghĩa, quên tình Thích Nhật Từ
- 100 điều đạo đức tại gia Thích Nhật Từ
Đánh giá bài viết này
Cùng tác giả
- Khóa tu và nghi thức Xuất gia gieo duyên
- Từ điển Phật giáo Việt Nam: Các mục từ đã làm xong
- Quy cách phiên dịch và biên tập Tam tạng thánh điển Phật giáo Việt Nam
- Thư mời tham gia biên soạn "Từ điển Phật giáo Việt Nam"
- Từ điển Phật học vần A-Z (2010 mục từ, ngày 02/1/2023)
- Từ điển Phật giáo (50 từ gợi ý trong tổng số 3500 mục từ đã hoàn tất) - Một số mục từ Văn học Phật giáo Việt Nam gợi ý
- Quy cách biên soạn "Từ điển Phật giáo Việt Nam"
- Dự thảo các nhóm biên soạn bộ "Từ điển Phật giáo Việt Nam"
- Bản sắc hóa và quốc tế hóa vị thế của Giáo hội Phật giáo Việt Nam
- Khái quát Nội dung Kinh Trung Bộ
Được quan tâm nhất
Kinh Phật cho người tại gia 30/09/2014 13:27:00 |
14 điều Phật dạy 26/09/2014 17:22:00 |
Bình luận (0 đã gửi)
Gửi bình luận của bạn
BÌNH LUẬN BẰNG TÀI KHOẢN FACEBOOK ( đã gửi)