Tiếng Việt thời LM de Rhodes: các từ chỉ màu sắc như ‘mùi xanh, sắc xanh, sắc biếc’ (phần 18)

Phần này bàn về các từ chỉ màu xanh như xanh, thanh và biếc vào thời các LM de Rhodes và Maiorica sang truyền đạo ở An Nam cho đến thế kỉ XX. Ít người biết xanh cũng gắn liền với nền thi ca Việt Nam qua truyện Kiều: hai nhân vật chính là Thúy Kiều và Thúy Vân. Tên gọi Thúy 翠 nghĩa là màu xanh lục, một tên thường đặt cho phái nữ. Từ ‘xanh’ hiện nay lại mang thêm một nghĩa thời thượng và đặc biệt liên hệ đến môi trường sạch (không ô nhiễm, không bị đen[2]), khác xa với nét nghĩa nguyên thủy và cơ bản của xanh từ thời cổ đại. Đảng Xanh (Green party/A) cũng xuất hiện ở các nước tân tiến với đại học xanh, kỹ nghệ xanh, môn hóa học xanh (Green chemistry) và phong trào "ngày chủ nhật xanh" vào năm nay (2019) ở VN. Bài này giới hạn vào các nét nghĩa của xanh/thanh, đặc biệt là cách dùng mắt xanh trong tiếng Việt. Các tài liệu tham khảo chính của bài viết này là ba tác phẩm của LM de Rhodes soạn: cuốn Phép Giảng Tám Ngày (viết tắt là PGTN), Bản Báo Cáo vắn tắt về tiếng An Nam hay Đôn Kinh (viết tắt là BBC) và từ điển Annam-Lusitan-Latinh (thường gọi là Việt-Bồ-La, viết tắt là VBL) có thể tra từ điển này trên mạng, như trang này chẳng hạn http://books.google.fr/books?id=uGhkAAAAMAAJ&printsec=frontcover#v=onepage&q&f=false . Các chữ viết tắt khác là SSS (Sách Sổ Sang Chép Các Việc), NCT (Nguyễn Cung Thông), TVGT (Thuyết Văn Giải Tự/khoảng 100 SCN), NT (Ngọc Thiên/543), ĐV (Đường Vận/751), NKVT (Ngũ Kinh Văn Tự/776), LKTG (Long Kham Thủ Giám/997), QV (Quảng Vận/1008), TV (Tập Vận/1037/1067), TNAV (Trung Nguyên Âm Vận/1324), CV (Chính Vận/1375), TVi (Tự Vị/1615), VB (Vận Bổ/1100/1154), VH (Vận Hội/1297), LT (Loại Thiên/1039/1066), CTT (Chính Tự Thông/1670), TViB (Tự Vị Bổ/1666), TTTH (Tứ Thanh Thiên Hải), KH (Khang Hi/1716), P (tiếng Pháp), ĐNQATV (Đại Nam Quấc Âm Tự Vị), A (tiếng Anh), L (tiếng La Tinh), PG (Phật Giáo), CG (Công Giáo), VN (Việt Nam), TQ (Trung Quốc), HV (Hán Việt), BK (Bắc Kinh). Trang hay cột/tờ của VBL được trích lại từ bản La Tinh để người đọc tiện tra cứu thêm. Dấu hoa thị * là dạng âm cổ phục nguyên (reconstructed sound). Không nên lầm số phụ chú và số chỉ thanh điệu đứng sau một âm tiết.
Theo lịch sử con người thì mắt thường có màu nâu, sau đó mới bắt đầu có mắt xanh[3] (blue eye/A) và di truyền cho đến ngày nay. Thế giới có khoảng 8% dân số có mắt xanh, nhưng ở vài địa phương bên Âu châu thì phần trăm này có thể lên đến 80%.
Trong tiếng Việt, mắt xanh có phải chỉ con mắt màu xanh (hay "mắt xanh mũi lõ") như người phương Tây đã bàn đến ở trên? Ngôn ngữ và thi ca Việt Nam có những câu dùng mắt xanh một cách lãng mạn và tích cực, thí dụ như câu 2181/2182 trong truyện Kiều
闭
- Chùa Phổ Hoá tổ chức Trai đàn Dược Sư Thất Châu cầu an diên thọ Quảng Ấn
- Ban Giáo dục Phật giáo TP. Hồ Chí Minh thăm, làm việc với Ban Trị sự, Ban Chủ nhiệm lớp sơ cấp Phật học huyện Củ Chi và quận 3 Quang Tròn
- Ban Giáo dục Phật giáo TP. Hồ Chí Minh thăm, làm việc với Ban Trị sự, Ban Chủ nhiệm lớp sơ cấp Phật học TP. Thủ Đức, quận 8 và quận Tân Bình Quang Tròn
- Đẩy nhanh tiến độ biên soạn Từ điển Phật giáo Việt Nam Minh Đức - Quang Tròn
- Ban giáo dục Phật giáo TP.HCM họp triển khai công tác Phật sự 6 tháng đầu năm 2023 Minh Đức - Quang Tròn
- Khánh Hòa: Khóa tu Bát quan trai lần 6 tại Tổ đình Thiên Bửu Quảng Ấn
- Sự Phân Tích Về Con Đường Cao Quý Có Tám Phần, Kinh Tương Ưng Bộ Nguyễn Văn Tiến
- Thái Bình: Các trường hạ báo cáo tình hình tu học Nhuận Nguyện
- TT. Thích Nhật Từ nhận “Giải thưởng Hiền sĩ về Diệu pháp và Triết học” tại Sri Lanka Tin, ảnh: Ngộ Dũng
- Khánh Hòa: BTS Phật giáo tỉnh thăm trường hạ Quảng Ấn
- Những hoài niệm trải lòng Ngộ Hạnh
- Quảng Nam: Khai mạc khóa tu An lạc lần thứ 6 tại chùa Duy Trung-Duy Xuyên Ban TTTT PG Quảng Nam
- Kinh Udaya: Vượt Ra Ngoài Vòng Sinh Tử Nguyễn Văn Tiến
- Thái Bình: Các trường hạ đồng loạt khai pháp an cư Nhuận Nguyện
- Hiểu cho đúng khái niệm: Khổ và Cứu khổ trong giáo lý đạo Phật Nguyễn Đức Sinh
Đánh giá bài viết này
Các đính kèm
Cùng tác giả
- “Tiếng Việt từ TK 17: vài ghi nhận thêm về thì giá, trao đổi tiền bạc các loại, lợi - lời - lãi … (phần 21C)”
- “Tiếng Việt từ TK 17: một số từ Hán Việt thời LM de Rhodes” (phần 37)
- Vài đóng góp của tự điển Béhaine trong văn hoá ngôn ngữ Việt Nam
- “Tiếng Việt từ TK 17: vừng, mè ... tự vị, tự vựng và tự điển” (phần 36)
- “Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng đừng, chẳng khi nào đừng, chẳng có khi đừng” (phần 35)
- “Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes - tới Kinh Tin Kính thời Philiphê Bỉnh - vài nhận xét thêm (phần 26C)”
- “Tiếng Việt từ thời LM de Rhodes - Kinh Lạy Cha và Philiphê Bỉnh - vài nhận xét thêm (phần 5E)”
- “Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng đã, đã đã, nên tật, đã tật” (phần 34)
- "Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng nghỉ ... nghỉ làm” (phần 33)
- Tiếng Việt từ TK 17: nên mười tuổi và nên hoa (phần 32B)
Được quan tâm nhất


Gửi bình luận của bạn
BÌNH LUẬN BẰNG TÀI KHOẢN FACEBOOK ( đã gửi)