Những cánh hoa trí tuệ - Phần 01

- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 01
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 02
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 03
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 04
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 05
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 06
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 07
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 08
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 09
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 10
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 11
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 12
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 13
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 14
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 15
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 16
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 17
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 18
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 19
- Những cánh hoa trí tuệ - Phần 20
- Những cánh hoa trí tuệ - phần 21
- Những cánh hoa trí tuệ - phần 22
- Những cánh hoa trí tuệ - phần 23
- Những cánh hoa trí tuệ - phần 24
- Những cánh hoa trí tuệ - phần 25
- Những cánh hoa trí tuệ - phần 26
- Những cánh hoa trí tuệ - phần 27
- Những cánh hoa trí tuệ - phần 28
- Những cánh hoa trí tuệ - phần 29
1
Nầy Cunda, sự tình này không thể xảy ra: một người bị rơi vào bùn lầy có thể kéo lên một người khác bị rơi vào bùn lầy. Này Cunda, chỉ khi nào một người không rơi vào bùn lầy mới có thể kéo lên một người rơi vào bùn lầy.
Tương tự, Này Cunda, sự tình này không thể xảy ra: một người tự mình không được nhiếp phục, không được huấn luyện, không được hoàn toàn giải thoát, có thể nhiếp phục, huấn luyện và hoàn toàn giải thoát cho người khác. Chỉ khi nào, một người được nhiếp phục, được huấn luyện, được hoàn toàn giải thoát, mới có thể nhiếp phục, huấn luyện, hoàn toàn giải thoát người khác (Trung Bộ Kinh I. 106f).
This situation does not occur, Cunda, when one sunk into mud will by himself pull out another who is sunk into mud. But this situation occurs, Cunda, when one not sunk into mud will by himself pull out another who is sunk into mud.
This situation does not occur, Cunda, when one who is not tamed, not trained, not utterly quenched, will by himself tame, train, make another utterly quenched. But this situation occurs, Cunda, when one who is tamed, trained, utterly quenched, will by himself tame, train, make another utterly quenched (Majjhima-Nikaaya I. 45; Middle Length Saying I. 56).
2
Ở đây, Tỷ-kheo hết sức hiền lành, hết sức nhu thuận, hết sức ôn hòa trong khi chưa bị những lời nói bất khả ý xúc phạm. Và chư Tỷ-kheo, chỉ khi nào Tỷ-kheo bị những lời nói bất khả ý xúc phạm, khi ấy vị ấy mới được xem là hiền lành, mới được xem là nhu thuận, mới được xem là ôn hòa (Trung Bộ Kinh I. 286).
Some monk here is very gentle, very meek, very tranquil so long as disagreeble ways of speech do not assail him. But when disagreeable ways of speech assail the monk it is then that he is to be called gentle, is to be called meek, is to be called tranquil (Majjhima-Nikaaya I. 126; Middle Length Saying I. 163).
3
- Mạng sống bị dắt dẫn,
- Tuổi thọ chẳng là bao,
- Bị dẫn đến già nua,
- Không có nơi dừng bước.
- Ai đem tâm quán tưởng,
- Sợ hãi tử vong này,
- Hãy làm các công đức,
- Đưa đến chơn an lạc. (Tương Ưng I. 11f).
- Life to its doom is led. Our gears are few.
- Led to decay, for us no shelters stand,
- Whoso doth contemplate this fear of death,
- Let him so act that merit brings him bliss.
(Sa"myutta-Nikaaya I. 2; Kindred Saying I. 4).
4
- Thời gian lặng trôi qua,
- Đêm ngày luôn di động,
- Tuổi tác buổi thanh xuân,
- Tiếp tục bỏ chúng ta.
- Những ai chịu quán sát,
- Sợ hãi tử vong này,
- Hãy bỏ mọi thế lợi,
- Tâm hướng cầu tịch tịnh. (Tương Ưng I. 13)
- The hours pass by. Nights drive us ever on.
- Stages of life in turn abandon us.
- Whoso doth contemplate this fear of death,
- Let him reject the bait of all the worlds,
- Let him aspire after the final peace.
- (Sa"myutta-Nikaaya I. 3; Kindred Saying I. 4).
- 5
- Không than việc đã qua,
- Không mong việc sắp tới,
- Sống ngay với hiện tại,
- Do vậy, sắc thù diệu.
- Do mong việc sắp tới,
- Do than việc đã qua,
- Nên kẻ ngu héo mòn,
- Như lau xanh rời cành. (Tương Ưng Bộ I. 18).
- They make no lamentation o’er the past,
- They yearn not after that which is not come,
- By what now is do they maintain themselves;
- Hence comes it that they look serene of hue.
- By yearning after that which is not come,
- By making lamentation o’er the past,
- Hence comes it that the foolish wither up
- E’en as a tender reed by sickle shorn.
- (Sa"myutta-Nikaaya I. 5; Kindred Saying I. 8).
- 6
- Không nên chế ngự ý,
- Hoàn toàn về mọi mặt,
- Chớ có chế ngự ý,
- Nếu tự chủ đạt được.
- Chỗ nào ác pháp khởi,
- Chỗ ấy chế ngự ý. (Tương Ưng Bộ I. 37)
- Not on all sides should mind be held in check.
- Restrain it not if self-control be won.
- But whence soever evil things do rise,
- Thence should the mind be curbed and held in check.
- (Sa"myutta-Nikaaya I. 14; Kindred Saying I. 21).
- 7
- Những ai chỉ biết nói,
- Hay chỉ biết nghe thôi,
- Những hang người như vậy,
- Không thể nào tiến bộ.
- Khó nhọc thay con đường,
- Giúp kẻ trí giải thoát.
- Nhờ Thiền định thiêu cháy,
- Mọi trói buộc quần ma,
- Kẻ trí không làm vậy,
- Sau khi biết thế tình,
- Với trí, chứng Niết-bàn,
- Vượt chấp trước ở đời.
- (Tương Ưng Bộ I. 58)
- Not if he merely talk or simply hear,
- Shall he avail to make advance herein.
- A hard and strenuous course is this, whereby
- The strong in spirit liberation find
- In contemplative work from Maara’s toils.
- Not thus in sooth it is they do who strong
- In spirit know the methods of the world,
- And knowing, have attained Nibbaana here,
- Safe crossing o’er where all the world sticks fast.
- (Sa"myutta-Nikaaya I. 24; Kindred Saying I. 34).
- 8
- Cho ăn là cho lực,
- Cho mặc là cho sắc,
- Cho xe là cho lạc,
- Cho đèn là cho mắt.
- Ai cho chỗ trú xứ,
- Vị ấy cho tất cả,
- Ai giảng dạy Chánh pháp,
- Vị ấy cho bất tử.
- (Tương Ưng Bộ I. 73)
- He giveth strength who giveth food;
- Who giveth gear gives comeliness;
- He giveth sight who giveth lamp;
- And he it is gives happiness
- Who giveth vehicles; whoso
- Doth give a dwelling giveth all.
- Who in the Norm doth give instruction, this
- Giveth Ambrosia [undying bliss].
- (Sa"myutta-Nikaaya I. 32; Kindred Saying I. 43).
- 9
- Nghiệp minh và tâm pháp,
- Giới và tối thắng mạng,
- Chính những diệu pháp ấy,
- Khiến chúng sanh thanh tịnh,
- Không phải vì dòng họ,
- Không phải vì tài sản.
- (Tương Ưng Bộ I. 76)
- Goodwill, and wisdom, mind by method trained,
- The highest conduct on good morals based:--
- This maketh mortals pure, not rank nor wealth.
- (Sa"myutta-Nikaaya I. 33; Kindred Saying I. 46).
- 10
- -- Vật gì tốt không già?
- Vật gì tốt trường cửú?
- Vật gì vật báu người?
- Vật gì cướp không đoạt?
- -- Giới là tốt không già,
- Tín là tốt trường cửu,
- Tuệ, vật báu loài Người,
- Công đức, cướp không đoạt.
- (Tương Ưng Bộ I. 81f)
- -- What by the absence of decay brings luck?
- What base and stay’s of happy augury?
- What is the precious jewel of mankind?
- And what is it that thieves should bear away?
- -- Good morals bring us luck that ne’er decays,
- Faith well-established doth good fortune bring,
- Wisdom’s the precious jewel of mankind,
- Merit it is that thieves should bear away.
- (Sa"myutta-Nikaaya I. 36; Kindred Saying I. 51).
- 11
- Bạn đường, bạn đi đường,
- Bạn ở nhà là mẹ,
- Bạn bè khi cần thiết,
- Mới là bạn thường xuyên,
- Công đức tự mình làm,
- Là bạn cho đời sau. (Tương Ưng Bộ I. 84)
- Escort’s a good friend to the wayfarer,
- Mother’s the good friend dwelling in the home,
- A comrade’s help where there has risen need,
- Is a good friend again and yet again,
- And meritorious deeds wrought by one’s self:--
- That is a good friend in the life to come.
- (Sa"myutta-Nikaaya I. 37; Kindred Saying I. 51f).
- 12
- Trên con đường khó đi,
- Và có nhiều lồi lõm,
- Kẻ phàm phu vấp ngã,
- Trên đường mất thăng bằng.
- Con đường đối bậc Thánh,
- Là con đường thăng bằng,
- Bậc Thánh bước thăng bằng,
- Trên đường mất thăng bằng.
- (Tương Ưng Bộ I. 111)
- In that "rough path" non-Ariyans headlong fall;
- To Ariyans the way is even. They
- Walk in the uneven with an even stride.
- (Sa"myutta-Nikaaya I. 48; Kindred Saying I. 69).
- 13
- Ở đây kẻ bị chết,
- Làm các nghiệp công đức,
- Làm các nghiệp ác đức,
- Lấy cả hai đem đi.
- Cả hai của kẻ ấy,
- Như bóng theo dõi hình.
- Cả hai theo kẻ ấy,
- Do vậy hãy làm lành,
- Tích lũy cho đời sau,
- Công đức cho đời sau,
- Là hậu cứ cho người.
- (Tương Ưng Bộ I. 168f)
- Man’s merits and the sins he here hath wrought:--
- That is the thing he owns, that takes he hence,
- That dogs his steps, like shadow in pursuit.
- Hence let him make good store for life elsewhere.
- Sure platform in some other future world,
- Rewards of virtue on good beings wait.
- (Sa"myutta-Nikaaya I. 72; Kindred Saying I. 98).
14
Phải cọng trú mới biết được giới đức của một người, phải cùng chung một nghề mới biết được sự thanh tịnh của một người, chính trong thời gian bất hạnh mới biết được sự trung kiên của một người, phải đàm đạo mới biết được trí tuệ của một người, và phải trong một thời gian dài không thể khác được, phải có tác ý, không phải không tác ý, phải có trí tuệ, không phải với ác tuệ. (Tương Ưng Bộ I. 181)
It is by life in common with a person, that we learn his moral character; it is by converse with another, that we learn whether he is pure-minded; it is in time of trouble, that we learn to know a man’s fortitude; it is by intercourse, that we learn to know a man’s wisdom, and then only after a long interval, if we pay good heed and are not heedless, if we have insight and are not unintelligent. (Sa"myutta-Nikaaya I. 78; Kindred Saying I. 105).
15
- Conquest engenders hate; the conquered lives
- In misery. But whoso is at peace
- And passionless, happily doth he live;
- Conquest hath he abandoned and defeat.
- (Sa"myutta-Nikaaya I. 83; Kindred Saying I. 109f).
- Chuyển Hóa Nghiệp Đố Kỵ Thích Viên Thành
- Khánh Hoà: Khoá tu dành cho người khiếm thị, khuyết tật Quảng Ấn
- Chấp thủ là nguyên nhân dẫn đến đau khổ và vô minh An Tường Anh
- Cố Tu Tạo Phước (Phần 4) Tâm Lương Đào Mạnh Xuân
- Cố Tu Tạo Phước (Phần 3) Tâm Lương Đào Mạnh Xuân
- Sự tha thứ Nhật Tịnh dịch
- Định hướng cho đường Tu Thích Hạnh Trung
- Kinh Thiện Pháp Và Những Kỹ Năng Hoằng Pháp Thích Nguyên Hùng
- Phương Tiện Thiện Xảo Đại Đức Ajahn Sumedho - Dương Vĩnh Hùng dịch
- Ý Nghĩa Tập Trung Phân Thân HT. Thích Trí Quảng - (Bài giảng tại trường hạ chùa Hội Khánh, tỉnh Bình Dương, ngày 3-6-2008)
- Theo Dấu Chân Xưa Thích Thiện Hữu
- Thách Thức Cho Tăng Già Trong Thế Kỷ 21 Người dich: Thích Nguyên Đăng
- Mười tiêu chuẩn của một đời sống lý tưởng và điều kiện thực hiện Thích Nhật Tuệ - (Theo kinh Bộ Tăng Chi III (A.v 135), trang 423 , bản dịch của HT. Thích Minh Châu, 1988)
- Niệm Phật, niệm Pháp, niệm Tăng HT. Thích Trí Quảng
- Tâm Thức A Lại Da Trần Hớn Sâm
Gửi bình luận của bạn
BÌNH LUẬN BẰNG TÀI KHOẢN FACEBOOK ( đã gửi)