Diễn nghĩa kinh Pháp Cú - Phần 01

Đã đọc: 9141           Cỡ chữ: Decrease font Enlarge font
image

Vài dòng diễn nghĩa mang lại cho đọc giả một chút khái niệm về Kinh văn Pali. Công trình nghiên cứu về đề tài đặc biệt này đang nhờ s ự góp ý của quý bậc học giả cũng như quý thầy để làm phong phú th êm cho những tài liệu Việt đang có. Xin chân thành cám ơn

Dhammapada Verse 1 : Cakkhupalatthera Vatthu

Manopubbaṅgammā dhammā

Manoseṭṭhā manomayā

Manasā ce paduṭṭhena

Bhāsati vā karoti vā

Tato naṃ dukkham anveti

Cakkaṃ va vahato padaṃ

Câu Pháp cú một : Câu chuyện của Đại Đức Hộ Mù tên là Cakkhupàla

Ý  Việt :

Ý dẫn đầu các pháp

Ý chủ trì, tạo tác

Nếu ngôn từ, hành động

Với tâm ý nhiễm ác

Khổ theo tựa bánh xe

Đi sau dấu chân bò

Ý nghĩa của các từ trong câu :

Manopubbaṅgammā dhammā

Manopubbaṅgammā  là chủ cách số nhiều, nó được ghép lại từ chữ : Mano, pubbaṃ và gamma.

Mano là biến thể của nhóm thân Manas, Masc và nó là Ý.  Theo Buddhadatta,  nhà biên soạn tự điển Pali, người Tích Lan,  "Mana" tượng trưng cho đặc tính chủ trương của Tâm (Citta). Trong khi đó, thức (Viññàna) biểu hiện cho sự chứa đựng cái biết của việc làm do tâm vọng động.

Còn các nhà cổ ngữ học, thì các chữ  Citta, Viññàna, và Mana là : Tâm, Tâm thức, tâm linh, thức tánh, tinh thần.

Bảng biến cách của thân MANAS  theo tài liệu trong quyển A Practical Grammar of the Pāli Language  by Charles Duroiselle

Fourth Edition, revision 3 (or "Version 4.3"), October 2007.

§159.  DECLENSION OF MANO, (STEM MANAS), THE MIND. 

Bản biến cách của mano

Số ít (Singular.)

Số nhiều (Plural.)

 Chủ cách (Nom.)                       

mano, manaṃ

manā

Cách sở hữu (Gen.)                         

manaso, manassa

manānaṃ

 Cách gián bổ (Dat.)                          

manaso, manassa

maninaṃ

 Cách trực bổ (Acc.)

mano, manaṃ

mane

 Cách dụng cụ (Ins.)

manasā, manena

manehi, manebhi

 Đoạt cách (Abl.)

manasā, manasmā, manamhā, manā

manehi, manebhi

 Cách vị trí (Loc.)

manasi, mane, manasmiṃ, manamhi

manesu

 Hô cách (Voc.)

mano, manaṃ, manā, mana

manā

 

Remarks.

 (a) It should be borne in mind that mano is never used in the plural, although the forms

ar e giv en by some gr ammarians.

(b) The influence of the a declension is here also clearly seen, principally in the plural, of  which in fact, all tbe forms are after the a declension.

(c) There is also a Neuter form in ni in the plural: manāni.

 

Thân danh từ Manas, thuộc trung tính trung tính. Pubbaṅ là thán từ và có nghĩa: trước, đằng trước. Thân Gamma-, là tĩnh từ nói về hành động đang đi và nó có gốc từ động từ  Gam- (Đi).

Dhammā là danh từ giống đực, và có nghĩa là Luật tự nhiên hoặc  sự thực tế, và với ý nghĩa này trong khía cạnh tâm linh, nó có thể được xem như là m ột lối bao hàm trọn vẹn tất cả các pháp trong thế gian.

Pháp là cơ sở cho triết lý, niềm tin và thực hành có nguồn gốc ở Ấn Độ. Pháp là danh từ dùng để đề cập đến học thuyết của những người sáng lập ra các truyền thống tôn giáo khác nhau, chẳng hạn như Gautama Buddha.

Pháp ở đây được dùng để biểu hiện cho hiện tượng tinh thần chứ không phải là những lời của Đức Phật dạy và nó là chủ cách thuộc về số nhiều.

 Mano+pubbaṅ+gammā dhammā

Phần cấu trúc câu :

                                        Ccsn

                                -------------------   

                                |           +         |                   Ccsn

Mano       +       pubbaṅ    +      gammā       dhammā

    |                           |                        |                    |

 Dttt                      Tht                 Ttg đ            Dtgđ

 

Ý   Việt   nguyên mẩu:

Mano     pubbaṅ     gammā    dhammā

   Ý           trước         đi           pháp

Ý  thanh của Việt   :

   Ý dẫn đầu các pháp

Ghi chú của những chữ viết tắt trong phần tiếng việt:

Dttt (Danh từ trung tính), Tht (Thán từ), Ttgđ (Tĩnh từ giống đực)           Dtgđ (Danh từ giống đực),  Ccsn (Chủ cách số nhiều).

Xin vui lòng đón đọc phần diễn nghĩa tiếp trong Câu 1 của Kinh Pháp Cú

Kính bút

TS Huệ Dân

NB: Nếu qúy Thầy có bản DECLENSION OF MANO, (STEM  MANAS), THE MIND chính xác hơn A Practical Grammar of the Pāli Language  by Charles Duroiselle. Fourth Edition, revision 3 (or "Version 4.3"), October 2007. Xin vui lòng cho chúng tôi xin làm tài liệu tham khảo. Chân thành đa tạ

Đăng ký lấy RSS cho bình luận Bình luận (3 đã gửi)

avatar
17/01/2012 18:24:05
Tác giả Huệ Dân nên đọc lại kỹ Cuốn "A Practical Grammar of the Pāli Language by Charles Duroiselle" trước khi viết bài này. Người xưa nói "Sai một ly đi một dặm", nên Pháp Phật không thể chủ quan được.
Bảng biến cách - VIBHATTI trong cuốn sách trên chính xác như sau:
- Nom. ---Chủ cách.
- Gen. ---Sở thuộc cách.
- Dat. ---Chỉ định cách.
- Acc. --- Đối cách.
- Ins. --- Sử dụng cách.
- Loc. --- Định sở cách.
- Voc. ---Hô cách.
Vì vậy bảng chia trên của bài viết này lộn ngược lộn xuôi cả, dễ dẫn đến phân từ Pali sai lạc.
Bài viết còn nhiều chỗ sai sót, ví dụ Pali không có từ Manas,...
Tác giả nên tham khảo cuốn DHAMMAPADA - KINH PHÁP CÚ (Phân tích từ ngữ Pali) của Tỳ-khưu Đức Hiền biên soạn để biết thêm.
avatar
TS Huệ Dân 19/01/2012 04:21:29
Kính chào bạn,

Vài dòng diễn nghĩa mang lại cho đọc giả một chút khái niệm về Kinh văn Pali. Công trình nghiên cứu về đề tài đặc biệt này đang nhờ sự góp ý của quý bậc học giả cũng như quý thầy để làm phong phú thêm cho những tài liệu Việt đang có. Xin chân thành cám ơn

Tài liệu quý bạn quý thầy có thể gởi qua : tshuedan@yahoo.com

Xây dựng nền Phật học Việt Nam cho thế hệ tiếp là nhờ vào sự trợ giúp của quý bạn, quý thầy , quý bậc học giả trong tinh thần góp sức cụ thể là điều đáng quan tâm nhất.

Kính bút
TS Huệ Dân
avatar
TS Huệ Dân 19/01/2012 05:23:11
Kính chào bạn,
Theo lời chỉ của bạn t ôi có tìm đọc cuốn :
Giáo Án Kinh Pháp Cú – Ấn Bản 2011
Sư Sán Nhiên biên soạn (1988) và hiệu đính (2011)

Kỳ Viên Tự
Jetavana Vihara
1400 Madison Street Northwest
Washington, D.C. 20011
Phone: 202-882-6054

Tâm Pháp Thiền Viện
Saddhamma Meditation
574 Willow Brook Road
Bumpass, VA 23024
Phone: 804-556-6162

Và xin trích dẫn một đoạn trong Phẩm thứ nhất – Phẩm Song Yếu

Từ ngữ “Yamaka - Song Yếu” dịch là Song Đối, là một cặp, một đôi. Phẩm Song Yếu
này có 20 câu, gồm mười đôi những câu song đối với nhau.

Xin trích dẫn kệ Pháp Cú thứ nhất:
Manopubbarigamā dhammā Ý dẫn đầu các Pháp
Manoseṭṭhā manomayā Ý làm chủ, ý tạo
Manasā ce paduṭṭhena Nếu với ý ô nhiễm
bhāsati vā karoti vā Nói lên hay hành động
Tato naṃ dukkhamanveti Khổ não bước theo sau
cakkaṃ′ vā vahato padam Như xe, chân vật kéo

Đại ý: Tâm dẫn đầu các Tâm Sở (bất thiện). Tâm là chủ. Tâm tạo tất cả (các Tâm Sở
Bất Thiện). Nếu nói hay làm với Tâm ác, do đó đau khổ sẽ theo liền với ta như bánh xe
lăn theo vật kéo xe (P.C.1).

Trong kệ pháp đầu tiên, danh từ “Dhamma” có ý nghĩa là các Tâm Sở hiện bày về nghiệp
lực (Kamma hay Karma), tức là “Tâm Sở Tư Tác Ý – Cetanācetasika” và những Tâm Sở
khác cùng nằm chung trong một loại Tâm, thiện hay bất thiện. Tại nơi đây, Dhamma là
những Tâm Sở xấu, bất thiện. Nếu không có Tâm hay Thức, tất nhiên các Tâm Sở không
thể phát sanh. Do đó tâm là cái đến trước, tâm dẫn đầu tất cả các Tâm Sở Thiện và Bất
Thiện. Nói đến Tâm, ta nói đến tứ ý nghĩa của Tâm là:

• Trạng thái: Biết cảnh (Ārammaṇanggānanalakkhaṇaṃ).
• Phận sự: Dẫn dắt các Tâm Sở (Pubbaṃgamarasaṃ).
• Thành tựu: Nối nhau liên tiếp (Sandahanapaccupaṭṭhānaṃ).
• Nhân cần thiết: Có Danh và Sắc (Nāmarūpapadaṭṭhānaṃ)

Và tứ nhân sanh Tâm là:

Nghiệp quá khứ (Atītakamma): là những hành động thiện hay bất thiện trong quá khứ
tạo ra quả hiện tại. Thành quả ấy phần chánh yếu phải nói là các Tâm Quả.
Tâm Sở (Cetasika): là những thành phần phụ thuộc của Tâm. Có bốn ý nghĩa về Tâm Sở
là:
• Đồng sanh với Tâm (Ekuppāda): Tâm Sở sanh cùng lúc với Tâm, không có việc
Tâm Sở sanh trước hay sanh sau với Tâm.
• Đồng diệt với Tâm (Ekanirodha): Tâm Sở diệt cùng lúc với Tâm, không diệt
trước cũng không diệt sau.

Nếu người tu hay người không có điều ki ện đến các trường hay lớp để học tiếng Pali, thì làm sao chúng ta có thể chia sẽ câu này với những người bạn đó. Thí dụ như câu :

Manopubbarigamā dhammā Ý dẫn đầu các Pháp

Làm như thế nào để lột trần cái áo nghĩa của từng chữ trong câu này. Chữ Việt 5 chữ, 5 âm
Còn nếu theo tiếng chỉ có hai cụm từ Manopubbarigamā và dhammā theo cách đọc. Như vậy người học làm sao có thể tra tự điễn để biết đại loại Manopubbarigamā là gì

Nhưng khi bạn phân từ ra trong câu thì sẽ giúp người tu hay người nghiên cứu dễ dàng tìm từ vựng trong tự điễn làm quen với cách tra tự điễn lúc đầu.

Vài dòng diễn nghĩa mang lại cho đọc giả một chút khái niệm về Kinh văn Pali. Công trình nghiên cứu về đề tài đặc biệt này đang nhờ sự góp ý của quý bậc học giả cũng như quý thầy để làm phong phú thêm cho những tài liệu Việt đang có. Xin chân thành cám ơn.

Nếu có nhiều sự chia sẽ trong việc nghiên cứu thì, sẽ tránh được nhiều sai sót trong lỗi chính tả tiếng việt cũng như tiếng Pali . Hy vọng bạn nếu có tài liệu nào tham khảo phân từ trong câu ra một cách rõ ràng dễ hiểu, thì xin chỉ cho chúng tôi. Việc làm này chúng tôi rất hoan nghinh khi đọc và hiểu từng mặt chữ trong câu.

Dịch thuật là phần đã khó, phân câu ra cho dễ hiểu là phần khó hơn . Nếu như bạn là người đã thông thạo tiếng Pali, và sẳn sàn trợ giúp chúng tôi trong đề án diễn nghĩa công trình này sẽ là một điều hữu ích cho thế hệ sau. Nhưng có điều ở đây tôi cũng xin nói trước là chúng tôi làm công không. Không có nguồn kinh phí tài trợ nào hết.( Ăn mì gói thức đêm mới làm được chuyện này. Nếu bạn có thể trao đổi tài liệu giúp chúng tôi, xin gởi qua : tshuedan@yahoo.com)

Kính bút
TS Huệ Dân
tổng số: 3 | đang hiển thị: 1 - 3

Gửi bình luận của bạn

  • Bold
  • Italic
  • Underline
  • Quote

Xin hãy nhập các ký tự bạn nhìn thấy ở ảnh sau:

BÌNH LUẬN BẰNG TÀI KHOẢN FACEBOOK ( đã gửi)

Các bài mới :
Các bài viết khác :

Đánh giá bài viết này

5.00

Tags

Không có tags cho bài viết này

Đăng nhập