Gia phả dòng họ đức Phật Thích Ca Mâu Ni

Một Gia phả dù đơn sơ hay cầu kỳ cũng đều trở nên có thể việc hữu dụng cho những nghiên cứu về tâm lý, về di truyền học, huyết học, y học .Tìm về nguồn gốc của dòng họ Thích Ca cũng là một khát vọng của những người con Phật. Dựa trên truyền thuyết và những học thuyết còn lại trong những tài liệu Phật học. TS Huệ Dân xin gởi đến qúy vị bản Phả đồ đức Phật qua hai dòng tộc Thích Ca và Kiều.
Tuy chưa được hoàn chỉnh, nhưng hầu giúp cho qúy vị có khái niệm sơ qua về dòng Thích Ca.
Phụ hệ là vương tộc Shakya
Tổ phụ là vua Vaivasvata Manu (Sraddhadeva) là Hoàng đế Satyavrata của Dravida (Miền nam Ấn Độ thời xưa), là con của Vivasvan và Saṃjñā. Theo tài liệu của Puranas dòng Manu này có 14 chi hệ như sau :
Svayambhuva Manu.
Svarocisa Manu.
Auttami.
Tamasa Manu.
Raivata Manu.
Caksusa Manu.
Sraddhadeva Manu hay Vaivasvata Manu.
Savarni Manu.
Daksa Savarni Manu.
Brahma Savarni Manu.
Dharma Savarni Manu.
Rudra Savarni Manu.
Raucya.
Bhauta.
Cũng theo tài liệu của Puranas dưới đây là phả hệ thứ nhất của dòng Manu :
Brahma hay Svayambhu :
Svayambhuva Manu, con trai của Brahma và Gayatri( những tên khác thường gọi là, Shatarupa, Brahmani, Sarasvati hay Savitri).
Uttanapada và Priyavrata là hai người con trai của Svayamhubha Manu và Ananti.
Dhruva, Apasyati, Apasyanta và Kiritimana là bốn người con trai của Uttanapada và Sunrita (hay Suniti), là con gái của Dharma.
Śiṣta, con trai của Dhruva và Dhanya.
Ripuñjaya, Kripa, Vrita, Vrika và Vrikatejasa là năm người con của Shista và Succhaya, Succhaya là con gái của Agni.
Cakṣu là con trai của Ripuñjaya và Virini.
Cākṣusa Manu con trai của Cakṣu.
Phả hệ thứ 7 của dòng Manu :
Brahma là người cha đẻ của mười hệ sau đây : Marichi, Atri, Angirasa, Pulaha, Pulasthya, Krathu, Vasishta, Prachethasa, Bhrigu, Narada .
Marichi, Rishi Marichi, Mareechi hay Marishi là một trong những hệ do Brahma lập ra.
Kashyapa, là con của Marichi và Kala.
Vivasvan hay Surya, là con của Kashyapa và Aditi.
Vaivasvata Manu, là con của Vivasvan và Saṃjñā.
Vaivasvata Manu có 9 người contrai tên là : Ikshvaku, Nabhaga, Narishyanta, Karusha, Prishadhra, Dhrishta, Sharyati, Pramshu, Nabhanedishta và một người con gái duy nhất tên là Ila.
Trong bản danh sách Manu của Śveta Vārāha Kalpa có ghi như sau :
Đời Manvantara thứ nhất - Dòng Swayambhu Manu
Saptarshis (सप्तर्षि) có bảy bậc thông thái : Marichi, Atri, Angiras, Pulaha, Kratu, Pulastya, và Vashishtha [2][8]. Trong nghi thức Svayambhuva-manvantara của đạo Hindu. Avatara (अवतार có nghĩa là giáng thế xuống trần hay đầu thai)được đặt tên là Yajna.
Đời Manvantara thứ hai của Swarochisha Manu
Urja, Stambha, Prańa, Dattoli, Rishabha, Nischara, và Arvarívat. Trong nghi thức Svarocisha manvantara. Avatara được đặt tên là Vibhu.
Đời Manvantara thứ ba của Auttami Manu
Con trai của Vashishtha: Kaukundihi, Kurundi, Dalaya, Śankha, Praváhita, Mita, và Sammita. Trong nghi thức Auttama-manvantara. Avatara được đặt tên là Satyasena.
Đời Manvantara thứ tư Tamasa Manu
Jyotirdhama, Prithu, Kavya, Chaitra, Agni, Vanaka, và Pivara. Trong nghi thức Tamasa-manvantara. Avatara được đặt tên là Hari
Đời Manvantara thứ năm Raivata Manu
Hirannyaroma, Vedasrí, Urddhabahu, Vedabahu, Sudhaman, Parjanya, và Mahámuni. Trong nghi thức Raivata-manvantara. Avatara được đặt tên là Vaikuntha.
Đời Manvantara thứ sáu Chakshusha Manu
Sumedhas, Virajas, Havishmat, Uttama, Madhu, Abhináman, và Sahishnnu. Trong nghi thức Cakshusha-manvantara. Avatara được đặt tên là Ajita.
Đời thứ bảy (hiện tại) Vaivasvata Manu
Kashyapa, Atri, Vashishtha, Vishvamitra, Gautama, Jamadagni, Bharadvaja [8]. Trong nghi thức Vaivasvata-manvantara. Avatara được đặt tên là Vamana.
Đời thứ tám (Tương lai) Savarni Manu
Diptimat, Galava, Rama, Kripa, Drauni, Vyasa, và Rishyasringa. Nội dung trích trong ....Vishnu Purana: quyển III: Phần II, Trong nghi thức Savarnya-manvantara. Avatara được đặt tên là Vamana Sarvabhauma.
Đời thứ chín Daksa Savarni Manu
Savana, Dyutimat, Bhavya, Vasu, Medhatithi, Jyotishmán, và Satya. Trong nghi thức Daksha-savarnya-manvantara. Avatara được đặt tên là Vamana Rishabha.
Đời thứ mười Brahma Savarni Manu
Havishmán, Sukriti, Satya, Apámmúrtti, Nábhága, Apratimaujas, và Satyaket.Trong nghi thức Brahma-savarnya-manvantara Avatara được đặt tên là Vishvaksena.
Đời thứ mười một Dharma Savarni Manu
Niśchara, Agnitejas, Vapushmán, Vishńu, Áruni, Havishmán, và Anagha. Trong nghi thức Dharma-savarnya. Avatara được đặt tên là Dharmasetu.
Đời thứ mười hai Rudra Savarni Manu
Tapaswí, Sutapas, Tapomúrtti, Taporati, Tapodhriti, Tapodyuti, và Tapodhan. Trong nghi thức Rudra-savarnya. Avatara được đặt tên là named Sudhama.
Đời thứ mười ba Raucya or Deva Savarni Manu
Nirmoha, Tatwadersín, Nishprakampa, Nirutsuka, Dhritimat, Avyaya, và Sutapas. Trong nghi thức Deva-savarnya. Avatara được đặt tên là Yogesvara.
Đời thứ mười bốn Indra Savarni Manu
Agnibáhu, Śuchi, Śukra, Magadhá, Gridhra, Yukta, và Ajita. Trong nghi thức Indra-savarnya-manvantara. Avatara được đặt tên là Brihadbhanu.
Tài liệu tham khảo :
Manuantara The Secret Doctrine by H. P. Blavatsky, Vol. 1, p. 368, THE DAYS AND NIGHTS OF BRAHMA.
Account of the several Manus and Manwantaras Vishnu Purana, translated by Horace Hayman Wilson, 1840, Book III: Chapter I. p. 259.
Srimad-Bhagavatam 3.13.14-16.
Pralaya The Secret Doctrine by H. P. Blavatsky, Vol. 2, p. 307 THE SEVEN AND FOURTEEN MANUS.
Manvantara The Laws of Manu, (Manu Smriti), Sacred Books of the East Vol. 25, translated by Georg Bühler, 1886, Chapter I, 79.
Measure of time.
Puranic Encyclopaedia by Vettam Mani.
Inhabitants of the Worlds Mahanirvana Tantra, translated by Arthur Avalon, (Sir John Woodroffe), 1913, Introduction and Preface.
Những chi hệ gần trong Phụ hệ của Dòng Thích Ca :
Vua Ikshvaku (Okkaka) con của Vua Vaivasvata Manu. Ông có 8 em trai tên là: Nabhaga, Narishyanta, Karusha, Prishadhra, Dhrishta, Sharyati, Pramshu, Nabhanedishta và một em gái tên là Ila.
Vua Okkaka lấy Bhatta làm Hoàng hậu và sanh ra 4 người con trai tên là :Okkamukha, Karakanda, Hatthinika, Sinipura, và năm người con gái là Piya, Suppiya, Ananda, Vijita và Vijitasena.
Vua Okkamukha truyền ngôi cho con trai là Sivisamjaya.
Vua Sivisamjaya truyền ngôi cho con trai là Sihassara.
Vua Sihassara truyền ngôi cho con trai là Jayasena.
Vua Jayasena có một người con trai tên là Sihahanu và một người con gái tên là Yashodharā.
Vua Sihahanu lấy Kaccānā làm Hoàng hậu và sanh ra năm người con trai tên là : Sudhodana, Dhotodana, Sakkodana, Sukkodana, Amitodana và hai cô con gái tên là Amitā, Pamitā.
Vua Sudhodana lấy hai chị em Māyā và Pajāpatī làm vợ. Hoàng hậu Māyā sanh Thái tử Siddhattha, và Pajāpatī sanh Nanda.
Thái tử Siddhattha cưới Công chúa Bhaddakaccānā và sanh ra Rahula.
Mẫu hệ là vương tộc Koliya :
Vương tộc KOLIYA là Mẫu hệ, bắt đầu từ Priya, mẫu hậu đầu tiên nước Kapilavastu và Rama là Vua của vương quốc Banaras. Con cháu nhiều đời của họ là Vua Devadahasakka, vị Vua này có một người contrai tên Anjana và một người con gái tên Kaccana.
Vua Anjana cưới Yashodharā (em gái của Vua Sihahanu) làm Hoàng hậu, sinh ra 2 người con gái tên Māyā, Pajāpatī và hai người con trai tên Dandapāni, Suppabuddha.
Vua Suppabudha cưới Amitā làm Hoàng hậu và sanh ra công chúa Bhaddakaccānā và một hoàng tử tên là Devadatta.
Kính bút
TS Huệ Dân
Nhà nghiên cứu Phật Học Quốc Tế, thân tặng ban biên tập và đọc giả trang daophatngayngay.com
Download hình lớn ở phần đính kèm bên phải.
- Phật Về Mặc Phương Tử
- Giới Hương Mùa Phật Đản - An Cư Trần Kiêm Đoàn
- Mừng Phật Đản, Nghĩ Về Thiền Tông Nguyên Giác
- Đưa Phật Đản Đến Gần Hơn Với Mọi Người. Trang Trí Vườn Lâm Tì Ni và lễ Tắm Phật Mừng Phật Đản tại cửa hàng làm việc ở Quy Nhơn - Bình Định Quảng Phúc
- Kính Mừng Đại Lễ Phật Đản An Tường Anh
- Ý nghĩa lễ Phật Đản Thiền Sư Thích Nhất Hạnh
- Sài Gòn Phật Đản 2554-2010 Ngơ Ngác và Hụt Hẩng Dương Kinh Thành
- Đêm Cầu Nguyện Nhạc và lời: Sư Ông Làng Mai, Trình bày: Ca sĩ Hà Thanh
- Hoa Đạo Mùa Phật Đản Trần Kiêm Đoàn
- Theo Dấu Như Lai Thích Đồng Trí
- Cuộc Xuất Ly Vĩ Đại Thích Đồng Trí
- Lễ Hội Đản Sanh Thích Thông Huệ
- 47 NĂM, XIN ĐỪNG QUÊN ! Giác Đạo Dương Kinh Thành
- Đại Lễ Phật Đản Liên Hiệp Quốc được tổ chức tại Bangkok, Thái Lan lần thứ 7 vào ngày 23-25/05/2010 (Phật lịch 2554) Hải Hạnh
- Vô Ưu kết nụ Liên Đài TNT Mặc Giang
Đánh giá bài viết này
Các đính kèm
Cùng tác giả
- Tiễn người đi | Nhạc và lời của Thì thầm qua tiếng hát Thì thào
- Từ Bi | Nhạc và lời của Thì thầm qua tiếng hát Thì thào
- Thầy Thích Minh Đức thi hóa Bạch y Chơn ngôn qua phần diễn nghĩa của TS Huệ Dân Bạch Y Thần Chú
- Diễn nghĩa Bạch y chân ngôn trong tiếng Phạn (Trích trong Tinh Hoa Phật học TS Huệ Dân).
- Diễn nghĩa Triṃśikā câu hai
- Diễn nghĩa Ba mươi biểu hiện thực hiện của Duy thức trong tiếng Phạn câu một
- Diễn nghĩa kinh A Di Đà bản ngắn trong Phạn ngữ (Trích trong Tinh Hoa Phật học, TS Huệ Dân) Phần một
- Nội dung của kinh trí tuệ siệt việt vượt qua bờ bên kia (bản ngắn)
- Vài dòng tham khảo Bát Nhã Tâm Kinh diễn nghĩa (Bản dài)
- Bát Nhã Tâm Kinh Diễn Nghĩa
Được quan tâm nhất


Gửi bình luận của bạn
BÌNH LUẬN BẰNG TÀI KHOẢN FACEBOOK ( đã gửi)