B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 20. Kinh sống trong hòa hợp
- Kinh Phật cho người tại gia
- Lời nói đầu
- A. Phần dẫn nhập
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 1. Kinh tiểu sử đức Phật
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 2. Kinh người áo trắng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 3. Kinh mười nghiệp thiện
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 4. Phật nói kinh tám điều trai giới
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 5. Kinh nhân quả đạo đức
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 6. Kinh lời vàng Phật dạy
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 7. Kinh soi gương nhân cách
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 8. Kinh phân biệt nghiệp báo
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 9. Kinh định luật nghiệp
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 10. Kinh nghiệp tạo sai biệt
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 11. Kinh chuyển hóa nghiệp chướng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về đạo đức: 12. Kinh phước thế gian
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 13. Kinh thiện sinh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 14. Kinh phước đức
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 15. Kinh tránh xa cánh cửa bại vong
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 16. Kinh bảy loại vợ
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 17. Kinh bốn ân lớn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 18. Kinh mọi người bình đẳng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 19. Kinh không có giai cấp
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 20. Kinh sống trong hòa hợp
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 21. Kinh hóa giải tranh cãi
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 22. Kinh hòa hợp và hòa giải
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 23. Kinh chuyển luân thánh vương
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 24. Kinh đức hạnh của vua và tu sĩ
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 25. Kinh quốc gia cường thịnh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về gia đình, xã hội và chính trị: 26. Kinh Hiền Nhân
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 27. Kinh chuyển pháp luân
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 28. Kinh mười hai nhân duyên
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 29. Kinh chánh tri kiến
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 30. Kinh ba dấu ấn thực tại
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 31. Kinh thực tập vô ngã
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 32. Kinh nhận diện vô ngã
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 33. Kinh chuyển hóa cái tôi
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 34. Kinh nền tảng đức tin
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 35. Kinh kiến thức và trí tuệ
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 36. Kinh thuyết minh và xác minh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 37. Kinh bảy điều nên biết
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 38. Kinh ẩn dụ về bảy hạng người dưới nước
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 39. Kinh tham ái là gốc khổ đau
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 40. Kinh dụ ngôn người bắt rắn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 41. Kinh lời Phật qua các con số
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về triết lý: 42. Kinh nương tưạ ai khi Phật qua đời?
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 43. Kinh cốt lõi thiền tập
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 44. Kinh bốn pháp quán niệm
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 45. Kinh quán niệm hơi thở
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 46. Kinh các cấp thiền quán
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 47. Kinh bốn loại hành thiền
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 48. Kinh ẩn dụ về thành trì
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 49. Kinh sống trong hiện tại
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 50. Kinh căn bản tu tập
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 51. Kinh tu các pháp lành
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 52. Kinh phát tâm bồ đề
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 53. Phật nói kinh bốn vô lượng tâm
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 54. Kinh từ bi và hồi hướng
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 55. Kinh tám điều giác ngộ của bậc đại nhân
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về thiền và chuyển hóa: 56. Kinh bảy cách dứt trừ khổ đau
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 57. Kinh Phổ Môn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 58. Kinh Bổn Nguyện Công Đức Của Phật Dược Sư
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 59. Kinh A Di Đà
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 60. Kinh Sám hối sáu căn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 61. Kinh Sám hối hồng danh
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 62. Phật Nói Kinh Vu Lan Bồn
- B. Phần chánh kinh - Các kinh về tịnh độ: 63. Phật Nói Kinh Báo Hiếu Công Ơn Cha Mẹ
- C. Phần sám nguyện
- D. Phần phụ lục - Phụ lục 1: Xuất xứ các bài Kinh và sám nguyện
- D. Phần phụ lục - Phụ lục 2: Các ngày lễ trong hai truyền thống Phật giáo
- D. Phần phụ lục - Phụ lục 3: Các nghi thức và kinh tụng
20. KINH SỐNG TRONG HÒA HỢP
***
TRANH CHẤP GÂY KHỔ
Tôi nghe như vầy. Một thời đức Phật đang lưu trú tại Chùa Gho-si-ta thuộc Ko-sam-bi, một số thầy tu vướng vòng tranh chấp, đả thương lẫn nhau bằng vũ khí miệng. Một thầy Tỳ-kheo đến lễ đức Phật, đứng sang một bên, tường trình sự việc cho đức Phật nghe và thỉnh đức Phật, giúp đỡ vượt qua. Đức Phật im lặng, nhận lời thỉnh cầu. Đến nơi tranh chấp, Phật dạy như sau: O
– Này các đệ tử! Chớ có tranh chấp, bất hòa với nhau, vì lối sống này gây nhiều đau khổ!
Một thầy Tỳ-kheo bạch với Phật rằng: “Kính xin Thế Tôn chớ có nhọc lòng. Xin ngài an tâm, hiện tại lạc trú. Chúng con tại đây sẽ chịu trách nhiệm về tranh chấp này”. O
XÓA BỎ HẬN THÙ
Sau ba lần khuyên, đức Phật từ bi chỉ dạy mọi người bằng bài kệ sau:
Trong tập thể gây gổ
Ít ai biết mình ngu.
Giữa người gây chia rẽ,
Ít người nghĩ đến tu.
Khi đánh mất chánh niệm
Nói ba hoa, lắm chuyện,
Mất mình trong vui miệng,
Ai biết sẽ ra sao?
“Nó đánh tôi, chửi tôi,
Nó cướp tôi, hại tôi”
Ôm niềm oán hận này
Hận thù không thể nguôi.
“Tôi bị đánh, bị chửi,
Tôi bị cướp, bị hại”
Không ôm niềm oán hận,
Hận thù sẽ nguôi ngoai. O
Lấy hận rửa hận thù,
Hận thù không hết được,
Từ bi diệt hận thù,
Là định luật muôn đời.
Không hiểu nguyên lý này,
Trả đũa, dầu vào lửa.
Hiểu, ứng dụng điều này,
Tranh chấp được tiêu trừ.
Người chủ trương hại người,
Cướp tài sản, trâu bò,
Xâm lăng các nước yếu...
Còn biết đoàn kết nhau!
Sao những người hiền lành,
Không liên kết sức mạnh,
Xóa bỏ mọi khổ đau,
Làm lợi lạc cho đời. O
Sống với bạn hiền trí,
Đồng hành trong chánh niệm,
Vượt qua mọi nghịch cảnh,
Sống hoan hỷ, an vui.
Không gặp bạn hiền trí,
Như vua bỏ nước đi,
Như voi chúa cô độc,
Không kết bạn người ngu.
Thà sống tốt một mình,
Cô độc vượt khổ đau,
An nhàn như voi rừng
Không kết bạn kẻ ngu. O
TẤM GƯƠNG HÒA HỢP
Sau khi dứt lời, Thế Tôn đi đến làng Ba-la-ka Lo-na-ka-ra. Tôn giả Bha-gu thấy Phật đến thăm, vô cùng hạnh phúc, sắp xếp chỗ ngồi và nước rửa chân mời Phật sử dụng. Sau đó, lễ Phật, ngồi xuống một bên. Nhân đó, đức Phật hỏi thăm như sau:
– Này các đệ tử! Các vị xuất gia tại khu vực này có an lạc không, có thuận lợi không, có trở ngại gì trong việc khất thực?
– Kính bạch Thế Tôn, chúng con tại đây sống trong an lành, mỗi ngày khất thực không hề mệt nhọc.
Nghe biết việc này, Thế Tôn an tâm, giảng bài pháp ngắn, rồi lại lên đường, đến làng gần bên là Pa-ci-na Vam-sa-da-ya. Tại đây có ba tôn giả đang tu A-nu-ru-dha, thầy Nan-di-ya và Kim-bi-la. Có người giữ vườn khuyên Phật đừng đến làm phiền đến họ, vì họ ái luyến tự ngã rất nhiều. A-nu-ru-dha nghe lời không thật, liền nói với người giữ vườn như sau: O
– Này người giữ vườn, chớ có ngăn chặn đạo sư Thế Tôn đến thăm chúng tôi!
Vừa nói dứt lời, A-nu-ru-dha đến bên hai vị tôn giả rồi thưa:
– Này các tôn giả, đạo sư Thế Tôn đã đến nơi này. Hãy đón Thế Tôn với lòng tôn kính.
Cả ba vui mừng, ra đón Thế Tôn, người cầm y bát, người dọn chỗ ngồi, người lo khăn nước, đảnh lễ Thế Tôn, ngồi xuống một bên. Đức Phật liền hỏi:
– Này các đệ tử! Các thầy có được an lành, hạnh phúc; mỗi ngày khất thực có mỏi mệt không?
– Kính bạch Thế Tôn, chúng con an lành, sống trong hạnh phúc, mỗi ngày khất thực không hề mệt nhọc.
– Này các đệ tử! Ta mong các vị sống trong hòa hợp, hoan hỷ với nhau, không có tranh chấp, như nước với sữa, sống và nhìn nhau với mắt thiện cảm. Ta muốn được biết lối sống hòa hợp của các đệ tử. Hãy cho ta biết. O
KHÔNG LÀM PHIỀN NHAU
– Kính bạch Thế Tôn, chúng con nghe rằng: “Thật ích cho ta và nhiều lợi lạc, nếu ta hòa hợp với các đồng tu! Do vậy chúng con, đối với đồng tu, từ thân, miệng, ý, trước mặt, sau lưng, việc lớn, việc nhỏ, hài hòa, hợp tác, làm lợi lạc nhau. Không ai bảo ai, chúng con ứng xử: “Bỏ tâm của mình, sống thuận tâm người. Thân của chúng con mặc dù khác nhau nhưng tâm chúng con là một mà thôi. Chúng con hòa hợp như nước với sữa, hoan hỷ với nhau với mắt thiện cảm.”
Cả ba tôn giả lần lượt trình bày nội dung hòa hợp trong đối xử nhau. Đức Phật hoan hỷ, tán dương “Lành thay” và hỏi như sau: O
– Này các đệ tử, các ông có sống nhiệt tâm, tinh tấn, không để phóng dật chểnh mảng đường tu? Hãy cho ta biết lối sống tinh cần đã được thực tập?
– Kính bạch Thế Tôn! Chúng con mặc định như một thói quen. Ai vào làng trước, khất thực về trước thì lo chỗ ngồi, soạn sẵn nước uống và nước rửa chân, bày sẵn một bát để thực phẩm dư. Ai đi về sau, nếu muốn thì ăn thực phẩm còn lại; khi ăn no rồi, bỏ thực phẩm dư vào một chỗ sạch không có cỏ xanh, hoặc đổ vào nước không có côn trùng; dọn dẹp chỗ ngồi, cất nước và bát, quét sạch nơi ăn. Nếu ai nhận thấy nước uống, nước rửa, nước nhà vệ sinh đã dùng hết sạch thì có bổn phận châm nước cho đầy, không đợi yêu cầu. Nếu do bệnh yếu, không thể tự làm thì nhờ người khác làm thế việc ấy. Trong những ngày qua, chúng con đã sống không ai phiền ai, không gây tiếng động. Cứ năm ngày một, chúng con dành trọn một đêm đàm đạo. Chúng con suốt ngày nhiệt tâm, tinh tấn trong sự hòa hợp với nhiều an vui. O
PHÁP MẦU TINH TẤN
– Lành thay, lành thay là sống tinh tấn trong sự hòa hợp! Hãy cho ta biết các ông có chứng được pháp thượng nhân, trí tuệ thù thắng như các bậc Thánh, an lạc thảnh thơi?
– Kính bạch Thế Tôn, nhờ sống tinh tấn, chúng con nhìn thấy một luồng hào quang chợt xuất hiện lên rồi liền biến mất, cùng các sắc pháp hiện khởi rồi diệt. Chúng con không hiểu tướng ấy là gì? Xin ngài chỉ dạy. O
– Này các đệ tử! Ta cũng như thế. Trước khi giác ngộ, còn là Bồ-tát, Ta thấy hào quang trong lúc thiền định, sau đó nhanh chóng biến mất nơi ta như sự sinh diệt của các sắc pháp. Ta đã nghiền ngẫm: “Do nhân duyên gì, chúng lại như thế?” Ta đã nhận ra: “Nghi hoặc xuất hiện trong tâm của ta. Vì có nghi hoặc nên định của ta biến diệt vô thường; khi định biến diệt, hào quang biến mất cùng với sắc pháp hiện khởi rồi diệt. Ta đã tìm cách chấm dứt nghi hoặc”.
Sau một thời gian, nhiệt tâm, tinh tấn, ta nhận thấy rõ: “Do sự vô ý nên có hôn trầm. Tương tự như thế, mắt xích sau đây lần lượt xuất hiện: hôn trầm, thụy miên, sợ hãi, dâm ý, tâm quá phấn chấn, tinh cần quá độ, tinh cần quá yếu, nghĩ tưởng ái dục, nhiều sai biệt tưởng và quá chú tâm vào các sắc pháp… xuất hiện trong tâm, nên định của ta biến diệt vô thường; khi định biến diệt, hào quang biến mất cùng với sắc pháp hiện khởi rồi diệt.” Ta đã tinh tấn, cố gắng chuyển hóa, không để cho chúng khuấy rối tâm ta. O
Tiếp theo tinh tấn, ta thấy hào quang, nhưng lại không thấy sắc pháp ngày đêm. Cũng có trường hợp, cả ngày lẫn đêm, ta thấy sắc pháp, nhưng lại không thấy hào quang xuất hiện. Có khi nhìn thấy hào quang, sắc pháp trong một hạn lượng, nhưng cũng có khi thấy chúng vô hạn. Ta đã nhận ra: “Khi định có hạn, mắt thấy của ta sẽ có hạn lượng, từ đó nhìn thấy hào quang, sắc pháp trong một hạn lượng. Khi định vô hạn, mắt thấy của ta sẽ không hạn lượng, do đó, nhìn thấy hào quang, sắc pháp không có hạn lượng, cả ngày lẫn đêm. O
CHUYỂN HÓA PHIỀN NÃO
Này các đệ tử, khi nào biết được những thứ sau đây là những phiền não, làm trở ngại tâm thì nên quyết tâm chuyển hóa tận gốc các phiền não này: “Nghi hoặc, vô ý, hôn trầm, thụy miên, sợ hãi, dâm ý, tâm quá phấn chấn, tinh cần quá độ, tinh cần quá yếu, nghĩ tưởng ái dục, nhiều sai biệt tưởng và quá chú tâm vào các sắc pháp.”
Nhờ tâm tinh tấn, chuyển hóa phiền não, nhổ sạch tận gốc, Như Lai tu tập ba loại thiền định: a) Định có tầm, tứ; định không có tầm nhưng chỉ có tứ; định không tầm, tứ. b) Ta tiếp tục tu: Định có hoan hỷ; định không có hỷ; c) Định câu hữu lạc; định chỉ thuần xả. Nhờ đạt được ba định không tầm tứ, định không có hỷ, định chỉ thuần xả, ta nhận thức rõ: “Giải thoát của ta thật là bất động, đây là đời sống cuối cùng của ta, ta không tái sinh do nghiệp sai khiến.”
Nghe Phật giảng dạy về kinh nghiệm tu tinh tấn, chuyển hóa phiền não trong tâm, cả ba tôn giả A-nu-ru-dha, thầy Nan-di-ya và Kim-bi-la vô cùng hoan hỷ, phát nguyện thực hành những lời Phật dạy. O
Nam-mô Bổn Sư Thích-ca Mâu-ni Phật (3 lần) O
***
- Giải Thích Giới Luật Và Oai Nghi Của Sa Di Thích Nhật Từ dịch và chú thích
- Nghiên cứu giới Tỳ-kheo của Thượng tọa bộ: Đối chiếu với năm phái luật Phật giáo Lý Phụng My - Việt dịch: Thích Nhật Từ
- Giới Sa-di-ni, Oai nghi, Luật nghi và Lời khuyến tu của Tổ Quy Sơn Thích Nhật Từ
- Giới Sa-di, Oai nghi, Luật nghi và Lời khuyến tu của Tổ Quy Sơn Thích Nhật Từ
- Giới bổn Tỳ-kheo-ni của Luật Tứ phần Thích Nhật Từ
- Kinh Phật cho người tại gia Thích Nhật Từ
- Cẩm nang thực tập chánh niệm và khuyến tu Thích Nhật Từ
- Tám điều giác ngộ - Ứng dụng kinh Bát Đại Nhân trong cuộc sống Thích Nhật Từ
- 14 điều Phật dạy Thích Nhật Từ
- Chữ hiếu trong đạo Phật Thích Nhật Từ
- Kinh Phật cho người mới bắt đầu (Cẩm nang học Phật cho giới trẻ và người bận rộn) Thích Nhật Từ
- Gia đình, xã hội và tâm linh - Ứng dụng kinh thiện sanh trong cuộc sống Thích Nhật Từ
- Tinh Hoa Trí Tuệ - Ứng Dụng Bát Nhã Tâm Kinh Trong Cuộc Sống Thích Nhật Từ
- Đừng vì tiền phụ nghĩa, quên tình Thích Nhật Từ
- 100 điều đạo đức tại gia Thích Nhật Từ
Đánh giá bài viết này
Cùng tác giả
- Khóa tu và nghi thức Xuất gia gieo duyên
- Từ điển Phật giáo Việt Nam: Các mục từ đã làm xong
- Quy cách phiên dịch và biên tập Tam tạng thánh điển Phật giáo Việt Nam
- Thư mời tham gia biên soạn "Từ điển Phật giáo Việt Nam"
- Từ điển Phật học vần A-Z (2010 mục từ, ngày 02/1/2023)
- Từ điển Phật giáo (50 từ gợi ý trong tổng số 3500 mục từ đã hoàn tất) - Một số mục từ Văn học Phật giáo Việt Nam gợi ý
- Quy cách biên soạn "Từ điển Phật giáo Việt Nam"
- Dự thảo các nhóm biên soạn bộ "Từ điển Phật giáo Việt Nam"
- Bản sắc hóa và quốc tế hóa vị thế của Giáo hội Phật giáo Việt Nam
- Khái quát Nội dung Kinh Trung Bộ
Bình luận (0 đã gửi)
Gửi bình luận của bạn
BÌNH LUẬN BẰNG TÀI KHOẢN FACEBOOK ( đã gửi)