Những đợt sóng giao lưu ngôn ngữ Việt-Trung qua con đường tôn giáo - vài vết tích sau thời nhà Nguyên trong từ điển Việt Bồ La(phần 1.3)
Loạt bài viết "A Mi Đà Phật hay A Di Đà Phật?" và "Những đợt sóng giao lưu ngôn ngữ Việt-Trung" hi vọng đóng góp phần nào về cách đọc Hán Việt nói riêng, và quá trình hình thành tiếng Việt nói chung. Ngoài ra, ta nên phải cẩn thận khi nghĩ rằng tiếng Việt đã tiến hóa hoàn toàn độc lập từ thời lấy lại chủ quyền đất nước từ thế kỷ X về sau.
Những đợt sóng giao lưu ngôn ngữ Việt-Trung qua con đường tôn giáo - vài vết tích sau thời nhà Nguyên trong từ điển Việt Bồ La(phần 1.3)
Nguyễn Cung Thông
Các bài 1.1 và 1.2 ghi nhận vài dữ kiện ngôn ngữ cho thấy vết tích của âm đọc chữ Hán sau thời nhà Nguyên (1271-1368) như Phạn (so với Phạm), Phổ Kiến (so với Phúc Kiến). Phần này (đánh số 1.3) ghi thêm vài cách đọc như “nghiện” (so với nghiệm trong linh nghiệm) và thành ngữ "Thượng hòa hạ mục/mộc" cho thấy giai đoạn nhập vào tiếng Việt sớm nhất là sau thời nhà Nguyên. Các tài liệu viết tắt là TVGT (Thuyết Văn Giải Tự - khoảng 100 SCN), NT (Ngọc Thiên/543), ĐV (Đường Vận/751), NKVT (Ngũ Kinh Văn Tự/776), LKTG (Long Kham Thủ Giám/997), QV (Quảng Vận/1008), Tập Vận (TV/1037/1067), CV (Chính Vận/1375), TVi (Tự Vị/1615), VB (Vận Bổ/1100/1154), VH (Vận Hội/1297), LT (Loại Thiên/1039/1066), CTT (Chính Tự Thông/1670), Tự Vị Bổ (TViB/1666), KH (Khang Hi/1716), HNĐTĐ (Hán Ngữ Đại Tự Điển/1986), Thiết Vận (ThV/601), Vận Kinh (VK/1161), VBL (Dictionarium Annamiticum-Lusitanum-Latinum, Alexandre de Rhodes, 1651), VNTĐ (Việt Nam Tự Điển/1931/1954), HV (Hán Việt), Bắc Kinh (BK). Dấu hoa thị (*) chỉ dạng âm cổ phục nguyên (reconstructed sound).
Loạt bài viết "A Mi Đà Phật hay A Di Đà Phật?" và "Những đợt sóng giao lưu ngôn ngữ Việt-Trung" hi vọng đóng góp phần nào về cách đọc Hán Việt nói riêng, và quá trình hình thành tiếng Việt nói chung. Ngoài ra, ta nên phải cẩn thận khi nghĩ rằng tiếng Việt đã tiến hóa hoàn toàn độc lập từ thời lấy lại chủ quyền đất nước từ thế kỷ X về sau.
1. Các cách đọc chữ nghiệm
Xem lại cách đọc chữ nghiệm trong linh nghiệm 靈驗, một cụm từ Hán xuất hiện vào thời Tấn như trong tác phẩm Thiên Thai San Phú 天臺山賦 của học giả Tôn Xước 孫綽 (314-371), và trong Sơ Khắc Phách Án Kinh kì 初刻拍案驚奇 (thời Minh Mạt)...v.v... Chữ nghiệm 驗 (thanh mẫu nghi 疑 vận mẫu diêm/diễm 鹽 khứ thanh, khai khẩu tam đẳng) có các cách đọc theo phiên thiết
魚窆切,黏去聲 ngư biếm thiết, niêm khứ thanh (TVGT, ĐV, QV, TV, LT, VH)
魚欠切 ngư khiếm thiết (CV, CTT)
牛窆切 ngưu biếm thiết (NT, TTTH)
魚欠切, 黏去聲 ngư khiếm thiết, niêm khứ thanh (TVi)
...v.v...
Giọng BK bây giờ là yàn so với giọng Quảng Đông jim6 và các giọng Mân Nam 客家话:[海陆丰腔] ngiam6 [宝安腔] ngiam3 [沙头角腔] niam5 [客英字典] ngiam5 [客语拼音字汇] ngiam4 [梅县腔] ngiam5 [台湾四县腔] ngiam5, giọng Mân Nam/Đài Loan giam7, tiếng Nhật ken gen và tiếng Hàn hem. Một dạng âm cổ phục nguyên của nghiệm là *ŋjɛm. Dạng nghiệm trong tiếng Việt hiện đại và các giọng miền Nam TQ còn duy trì âm cổ hơn. Điểm đáng chú ý là trong VBL, các dạng nghiêm (an nghiêm) và nghiên (nghiên mực) đều đã có mặt, nhưng nghiệm lại được ghi là nghiện (trang 410). Điều này chứng tỏ âm đọc này là ảnh hưởng sau này của tiếng Hán sau thời nhà Nguyên (tiếp xúc hậu kỳ) , khi Trung Nguyên Âm Vận (1324) ghi nhận các phụ âm cuối -m, -n lẫn lộn với nhau.
VBL (1651)
Kiểm lại các vần ghi trong phiên thiết bên trên: ta thấy âm biếm 窆 giọng BK bây giờ là biǎn, khiếm 欠 giọng BK bây giờ là qiàn - còn các vần khác như diễm 豔 cũng đọc là yàn (BK bây giờ), liêm 廉 đọc là lián (BK bây giờ) và tiêm 纖 đọc là xiān, jiān (BK bây giờ). Để ý rằng vào thời TNAV (1324), vần nghiệm tương ứng với các vần tiêm liêm 廉纖, tiếng Việt tuy nhập vào dạng nghiện (lênh nghiện thời VBL) nhưng sau này lại trở về dạng cổ hơn là nghiệm. Dạng Phạn (so với Phạm) vẫn còn duy trì cho đến ngày nay.
Cách đọc lênh nghiện cho thấy ảnh hưởng của giọng BK trong tiếng Việt thời VBL, so với các giọng miền Nam TQ đều có dạng -m (phụ âm cuối) cũng như dạng nghiệm HV.
Từ thời Béhaine/Taberd (1772/1838) về sau, nghiệm lại được dùng cho đến ngày nay. Quán tính của âm Hán Việt thời trước đó (Hán và Đường Tống), cộng hưởng với các giọng Nam TQ (qua các đợt giao lưu liên tục cho đến nay - như thời kỳ Minh Hương chẳng hạn), đã không cho dạng nghiện trở thành thông dụng so với dạng nghiệm.
2. Thành ngữ "Thượng hòa hạ mục/mộc"
2.1 Thành ngữ bốn chữ này chỉ xuất hiện vào thời trung đại trong kịch hay tiểu thuyết TQ, dựa theo văn bản thì vào thời Nguyên (1271-1368) nhà soạn kịch Nhạc Bá Xuyên 岳伯川 đã từng dùng thành ngữ này trong Thiết Quải Lí 鐵拐李, hay sau đó trong Hồng Lâu Mộng 紅樓夢 thời nhà Thanh (1636-1912), và trong Sơ Khắc Phách Án Kinh kì 初刻拍案驚奇 (thời Minh Mạt). Thứ tự chữ của "Thượng hòa hạ mục" có thể thay đổi như trở thành "Thượng hạ hòa mục" 上下和睦. Để ý VBL (1651) ghi nhận thành ngữ bốn chữ1 này hai lần so với Béhaine (1772-1773) ghi lại ba lần! Mục 睦 có nghĩa hòa thuận, thân thiết rất ít gặp trong tiếng Việt so với các chữ mục HV khác (đồng âm dị nghĩa) như mục (mắt), mục (chăn nuôi) ... Đôi khi ta thấy dùng thành ngữ2 bất hiếu bất mục mà thôi ...
VBL – trang 328
VBL – trang 329
VBL – trang 306
2.2 Các cách đọc chữ mục
Chữ mục 睦 (thanh mẫu minh 明 vận mẫu ốc 屋 nhập thanh, khai khẩu tam đẳng) có các cách đọc theo phiên thiết
莫卜切 mạc bốc thiết (TVGT, CV, TVi, CTT) - TVi/CTT ghi thêm âm mộc 音木
莫六切,音牧 mạc lục thiết, âm mục (TVGT, NT, QV, TV, LT, VH, TTTH)
莫筆切,音密 mạc bút thiết, âm mật (TVi, KH)
音目 âm mục (LKTG)
...v.v...
Giọng BK bây giờ là mù so với giọng Quảng Đông muk6 và các giọng Mân Nam 客家话:[海陆丰腔] muk8 [客英字典] muk8 [台湾四县腔] muk8 [宝安腔] muk8 [陆丰腔] muk8 [梅县腔] muk8 [客语拼音字汇] mug6, giọng Mân Nam/Đài Loan bok6, tiếng Nhật boku moku và tiếng Hàn mok. Một dạng âm cổ phục nguyên của mục là *miuk.
VBL đã ghi nhận chính xác hai cách đọc mục và mộc, từ thời TVGT đến thời TVi (1615) nhưng không thấy tiếng Việt dùng dạng mật theo TVi và KH (1716).
Tóm lại, các dữ kiện ngôn ngữ ghi nhận trong VBL (1651) như nghiện (lênh nghiện ~ linh nghiệm), thượng hòa hạ mục/mộc cũng như các dạng Phổ Kiến (~ Phúc Kiến), phạn (~ phạm) cho thấy vết tích giao lưu Việt-Trung sau thời kỳ giành lại độc lập của nước nhà. Đây là những dữ kiện đáng suy nghĩ về quá trình hình thành âm Hán Việt và tiếng Việt nói chung.
3. Phụ chú và phê bình thêm
Phần này không hoàn toàn theo cách ghi tài liệu (Bibliography) tham khảo APA hay MLA vì bao gồm các phê bình thêm về đề tài, tài liệu và tác giả để người đọc có thể tra cứu thêm chi tiết và chính xác. Các tài liệu tham khảo chính của bài viết này là cuốn từ điển Annam-Lusitan-Latinh (thường gọi là Việt-Bồ-La) in lại bởi NXB Khoa Học Xã Hội (1991); có thể tra từ điển này trên mạng, như trang này chẳng hạn http://books.google.fr/books?id=uGhkAAAAMAAJ&printsec=frontcover#v=onepage&q&f=false
Để cho liên tục, bạn đọc có thể xem bài "Những đợt sóng giao lưu ngôn ngữ Việt-Trung qua con đường Phật giáo - âm Hán Việt phạm hay phạn? (phần 1.1)" trang này chẳng hạn http://www.vanchuongviet.org/index.php?comp=tacpham&action=detail&id=21418 hay http://www.daophatngaynay.com/vn/files/file-nen/nhungdotsong_524971468.pdf …v.v…
Một tài liệu tra cứu quan trọng khác là "Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt" của cố GS Nguyễn Tài Cẩn (NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội - lần in năm 2004), đặc biệt là chương thứ ba viết về khả năng giao lưu Việt-Trung sau khi Việt Nam đã giành được độc lập.
1) Có nhiều thành ngữ dùng hai từ thượng và hạ từ lâu đời như “Thượng hành hạ hiệu” (người trên làm, người dưới bắt chước) chỉ thấy ghi từ thời Taberd (1838):
既忠既孝,上行下效
Kí trung kí hiếu, thượng hành hạ hiệu
Trích từ 'Hoa Suất Hứa Quốc Công Đức Chánh Bi' 华帅许国公德政碑, tác giả là 司空图 Tì Không Đồ (837-908)
少長有禮,上下鹹和
Thiểu trường hữu lễ, thượng hạ hàm hòa
Trích từ 'Sách Nguỵ Công Cửu Tích Văn’ 冊魏公九錫文, tác giả là Phan Úc 潘勗 (?-215)
Và
Thượng thổ hạ tả
Thượng thật hạ hư
Thượng lâu hạ thấp
Thượng tình hạ đạt
Thượng hảo hạ thậm
Thượng siểm hạ độc
Thượng thoán hạ khiêu
Thượng lục hạ bát
...v.v...
Một số thành ngữ đã trở nên phổ thông (dân gian hóa) như thượng vàng hạ cám ...
2) Bất hiếu bất mục 不孝,不睦 có thể là cách nói vắn tắt từ điều 7 và điều 8 (hàm ý ngỗ nghịch, không có đạo đức) trong Thập Ác (10 điều ác) - hay là 10 tội nặng theo pháp luật TQ cổ đại - điều thứ nhất là mưu phản 謀反 ...
- Từ điển Phật giáo Việt Nam: Các mục từ đã làm xong Thích Nhật Từ
- Quy cách phiên dịch và biên tập Tam tạng thánh điển Phật giáo Việt Nam Thích Nhật Từ
- Từ điển Phật học vần A-Z (2010 mục từ, ngày 02/1/2023) Thích Nhật Từ
- Quy cách biên soạn "Từ điển Phật giáo Việt Nam" Thích Nhật Từ
- Dự thảo các nhóm biên soạn bộ "Từ điển Phật giáo Việt Nam" Thích Nhật Từ
- Lực học Thích Ca đối chiếu với Cơ học Newton và thuyết Tương đối của Einstein Truyền Bình
- Hỗ trợ khảo sát về quan hệ giữa Phật giáo và Công giáo ở Tp. Hồ Chí Minh Admin
- Bộ từ điển Phật giáo Princeton với 1.2 triệu từ gồm 14 ngôn ngữ nhận huy chương Dartmouth 2015 Anh Nguyen
- Các ứng dụng VNBET đọc kinh sách cho điện thoại và máy tính VNBET
- Tản mạn về năm Mùi Nguyễn Cung Thông
- Phật Âm - Ứng dụng di động dành cho các Phật tử Ngọc Duy
- Hướng dẫn sử dụng phần mềm WinVNkey gõ tiếng Pali và Sanskṛit Tống Phước Khải
- Sách: Cuộc đời và thân giáo của thiền sư Kim Triệu: Có Bấy Nhiêu Đó Thôi Nhóm biên tập và nhiếp ảnh Thích Ca Thiền Viện
- Sỏi túi mật: Chứng bệnh nhiều người mắc phải Lương Y Phan Văn Sang
- Phim tài liệu về Bồ tát Thích Quảng Đức: Trái Tim Bất Tử Truyền hình An Viên
Đánh giá bài viết này
Cùng tác giả
- “Tiếng Việt từ TK 17: các cách dùng nói lăm, nói lắp và tlăm tiếng/nói tlăm tiếng và trăm hay không bằng tay quen” (phần 43)
- “Tiếng Việt từ TK 17: các cách dùng trống một, giữ/cầm canh, nhà điếm/ dỏ, trắc ảnh, thì - giờ” (phần 42)
- Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng Trì Trì, mlồi/mlồ, Chiêm Thành - Cham và *Lâm (Ấp) (phần 41)
- “Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng đặc biệt a phien - a phiền - a phiện - á phiên - nhã phiên - nha phiến” (phần 40B)
- “Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng đặc biệt con nít - con ít, hắt xơi” (phần 40)
- Phương pháp giải quyết vấn đề và Tứ Diệu Đế (phần 2)
- “Tiếng Việt từ TK 17: cách dùng Mỵ (Mị) Chu, Diễn Chu, bồ cu, bồ câu … Bùi Chu” (phần 39)
- “Tiếng Việt từ TK 17: vài ghi nhận thêm về thì giá, trao đổi tiền bạc các loại, lợi - lời - lãi … (phần 21C)”
- “Tiếng Việt từ TK 17: một số từ Hán Việt thời LM de Rhodes” (phần 37)
- Vài đóng góp của tự điển Béhaine trong văn hoá ngôn ngữ Việt Nam
Được quan tâm nhất
Hướng dẫn sử dụng phần mềm WinVNkey gõ tiếng Pali và Sanskṛit 27/07/2014 19:16:00 |
Phật Âm - Ứng dụng di động dành cho các Phật tử 11/12/2014 01:41:00 |
Sách: Cuộc đời và thân giáo của thiền sư Kim Triệu: Có Bấy Nhiêu Đó Thôi 01/07/2014 01:16:00 |
Các ứng dụng VNBET đọc kinh sách cho điện thoại và máy tính 27/04/2015 03:17:00 |
Sỏi túi mật: Chứng bệnh nhiều người mắc phải 15/02/2014 16:58:00 |
Phim tài liệu về Bồ tát Thích Quảng Đức: Trái Tim Bất Tử 30/05/2013 14:20:00 |
Lực học Thích Ca đối chiếu với Cơ học Newton và thuyết Tương đối của Einstein 08/08/2015 09:11:00 |
Bình luận (0 đã gửi)
Gửi bình luận của bạn
BÌNH LUẬN BẰNG TÀI KHOẢN FACEBOOK ( đã gửi)